Theo tin từ Bộ Nội vụ, cơ quan này vừa ban hành Công văn số 3538/BNV-TCBC về việc tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế.
Theo đó, căn cứ Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP (có hiệu lực đến hết 31/12/2021). Tuy nhiên, các nội dung này tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định 143/2020/NĐ ngày 10/12/2020 của Chính phủ (trong đó đã cụ thể hóa một số nội dung hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC). Vì vậy kể từ ngày 1/1/2022, các nội dung hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC được thực hiện như sau:
Về quản lý và sử dụng biên chế đã thực hiện tinh giản, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018. Về đối tượng tinh giản biên chế do sức khỏe không bảo đảm, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ ngày 10/12/2020.
Về tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế, thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Riêng về cách tính tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế được thực hiện: Với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh; phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu lương được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2019/TT-BNV ngày 25/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị SNCL của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH và hội.
Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, trước ngày 1/5/2013, hệ số mức lương được tính theo bảng lương của thành viên chuyên trách HĐQT, bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định hệ số thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước. Từ ngày 1/5/2013 trở đi, hệ số mức lương được tính theo quy định tại bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý chuyên trách ban hành kèm theo Nghị định 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 quy định chế độ tiền lương; thù lao, tiền thưởng đối với thành viên HĐTV hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Thời gian để tính chế độ tinh giản biên chế, thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP.
Về chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP và Văn bản 4126/BNV-TCBC ngày 24/8/2021 của Bộ Nội vụ về xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định 143/2020/NĐ-CP. Về chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương từ NSNN, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Về chính sách thôi việc ngay, thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP. Về chính sách với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức, thực hiện theo Điều 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP...
Về nguồn kinh phí, chấp hành kinh phí và quyết toán, thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 31/2019/TT-BTC ngày 5/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 117/2021/TT-BTC ngày 21/12/2021).
Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, ngành, địa phương căn cứ Công văn này để tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế từ ngày 1/1/2022 đối với các đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 113/2018/NĐ-CP và 143/2020/NĐ-CP).