Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Chính sách mới tiền lương, giảm tiền thuê đất có hiệu lực từ tháng 11/2023

Thủy Trúc
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Từ tháng 11/2023 sẽ thực hiện chính sách mới về tiền lương ngạch công chức chuyên ngành thống kê, cao nhất là 14,4 triệu đồng; giảm 30% tiền thuê đất của năm 2023 đối với người thuê đất là tổ chức, đơn vị, DN, hộ gia đình, cá nhân.

5 ngạch lương công chức chuyên ngành thống kê

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đã ký ban hành Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT, ngày 2/10/2023 Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2023.

Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT quy định nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê, như sau: Việc bổ nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn đảm nhận của công chức.

Khi bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch công chức.

Từ ngày 15/11/2023, công chức chuyên ngành thống kê có tiền lương cao nhất là 14,4 triệu đồng. Ảnh minh họa: baochinhphu.vn.
Từ ngày 15/11/2023, công chức chuyên ngành thống kê có tiền lương cao nhất là 14,4 triệu đồng. Ảnh minh họa: baochinhphu.vn.

Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với các bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/2/2013 của Chính phủ:

Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Như vậy, tính theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023, công chức ngạch Nhân viên thống kê có hệ số lương 1,86 đến 4,06; tương đương 3.348.000 đồng đến 7.308.000 đồng. Công chức ngạch Thống kê viên cao cấp có hệ số lương  6,20 đến 8,00; tương ứng với 11.160.000 đến 14.400.000 đồng.

Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp

Từ ngày 20/11/2023 sẽ thực hiện giảm tiền thuê đất của năm 2023. Đây là quy định tại Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg Quyết định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ngày 3/10/2023.

Cụ thể: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/1/2023 của Thủ tướng Chính phủ).

Đối tượng áp dụng giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg là tổ chức, đơn vị, DN, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết tại Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.