Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Đề xuất người lao động được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Thủy Trúc
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) mới nhất quy định, từ 1/7/2025, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm đối với lao động nam, 30 năm đối với lao động nữ thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn được tính như sau: bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật; bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội kể từ sau thời điểm nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) quy định, người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm quy định, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Ảnh minh họa. 
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) quy định, người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm quy định, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Ảnh minh họa. 

Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật này là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu. Đó là các trường hợp:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuận công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Dân quân thường trực;

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

- Đối tượng làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.

Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, i, m và n khoản 1 Điều 3 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Đó là các đối tượng:

- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;

- Phu nhân hoặc phu quân không hưởng lương từ ngân sách nhà nước đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

- Người quản lý DN, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của DN tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh;

- Người quản lý DN, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của DN tại công ty và công ty mẹ, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH quy định chi tiết về việc xác định thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động theo quy định.