Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá kim loại đồng ngày 13/7: giảm do nhu cầu yếu từ Trung Quốc

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Giá đồng giảm do nhu cầu yếu từ quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc làm lu mờ hy vọng về việc Mỹ cắt giảm lãi suất.

Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn CMCU3 đã giảm 0,6%.
Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn CMCU3 đã giảm 0,6%.

Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) CMCU3 đã giảm 0,6% ở mức 9.731 USD/tấn. Nó đã giảm 2,1% trong tuần này.

Hợp đồng đồng tháng 8 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) SCFcv1 giảm 1,3% xuống 78.950 Nhân dân tệ (10.867,47 USD)/tấn. Nó đã mất 1,5% trong tuần này.

Dữ liệu thương mại của Trung Quốc cho thấy nhập khẩu bất ngờ giảm 2,3%, trong khi xuất khẩu tăng 8,6% vượt kỳ vọng.

Dữ liệu hải quan cho thấy nhập khẩu đồng chưa gia công của Trung Quốc đã giảm xuống mức thấp nhất 14 tháng trong tháng 6 do giá toàn cầu cao và nhu cầu nội địa yếu đã cản trở nhu cầu mua.

Dự trữ đồng có thể giao trên SHFE đã giảm 1,7% xuống còn 316.108 tấn, sau khi đạt mức cao nhất 4 năm vào tháng trước.

Trong khi đó, tồn kho đồng tại kho LME tăng lên 206.775 tấn, cao nhất kể từ tháng 10/2021.

Dữ liệu yếu kém của Trung Quốc đã làm giảm bớt dữ liệu lạm phát thấp hơn dự kiến ​​của Mỹ vào thứ Năm, điều này củng cố hy vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9.

Trong khi đó, chỉ số USD trượt giá trong tuần này, hỗ trợ phần nào cho giá cả vì nó khiến việc mua hàng hóa được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên rẻ hơn.

Các nhà đầu tư đang chờ đợi cuộc họp quan trọng vào tuần tới của Đảng Cộng sản Trung Quốc để có thêm biện pháp kích thích nhằm thúc đẩy nền kinh tế.

Nhôm LME CMAL3 giảm 0,4% ở mức 2.467 USD/tấn, niken CMNI3 giảm 0,1% ở mức 16.800 USD, kẽm CMZN3 giảm 1,5% ở mức 2.913,50 USD, thiếc CMSN3 giảm 2,2% xuống 33.910 USD và chì CMPB3 giảm 0,8% xuống 2.179,50 USD.

Nhôm SHFE SAFcv1 mất 1% xuống 20.010 Nhân dân tệ/tấn, dẫn đầu SPBcv1 ít thay đổi ở mức 19.455 Nhân dân tệ, niken SNIcv1 tăng 0,7% lên 135.010 Nhân dân tệ. Kẽm SZNcv1 giảm 1% xuống 24.160 Nhân dân tệ và thiếc SSNcv1 giảm 3% xuống 273.820 Nhân dân tệ.