Giá lúa gạo hôm nay 14/10/2023: Chững giá

Bình Minh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Giá lúa gạo hôm nay 14/10/2023 tại thị trường trong nước chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Thị trường giao dịch chậm, nhiều thương lái ngưng mua.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng.

Giá lúa gạo hôm nay 14/10/2023 chững giá.Ảnh minh họa
Giá lúa gạo hôm nay 14/10/2023 chững giá.
Ảnh minh họa

Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định so với hôm qua. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.350 - 12.450 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mốc 14.400 - 14.500 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay cũng chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.200 - 12.300 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.000 - 7.100 đồng/kg.

Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, nông dân chào giá lúa Thu Đông các loại có xu hướng tăng nhẹ. Thương lái mua rất ít do giá cao. Nhiều thương lái ngưng mua, quan sát thị trường.

Trên thị trường gạo, nguồn gạo hôm nay ít. Nhà máy chào gạo nguyên liệu trắng các loại ở mức giá cao. Giao dịch cầm chừng. Tại Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, giá gạo các loại đa số bình ổn so với hôm qua. Riêng gạo nguyên liệu IR 504 tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ do cạn nguồn.

Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay chững lại và đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch ngày 12/10, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 618 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 598 USD/tấn.