Giá lúa gạo hôm nay 18/10/2023: Giá gạo tiếp đà tăng cao

Bình Minh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Giá lúa gạo hôm nay 18/10/2023 tại thị trường nội địa, giá gạo điều chỉnh tăng 50-400 đồng/kg. Giá neo cao khiến doanh nghiệp và thương lái ít mua vào. Thị trường giao dịch cầm chừng.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang.

Giá lúa gạo hôm nay 18/10/2023, giá lúa chững, giá gạo tiếp đà tăng cao. Ảnh minh họa
Giá lúa gạo hôm nay 18/10/2023, giá lúa chững, giá gạo tiếp đà tăng cao. Ảnh minh họa

Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tại các kho xuất khẩu và thị trường nội địa tiếp tục điều chỉnh tăng. Theo đó, tại kho xuất khẩu giá gạo nguyên liệu IR 504 ở An Giang dao động quanh mốc 12.650 – 12.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.950 – 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 13.200 – 13.250 đồng/kg.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá các loại gạo đang được doanh nghiệp mua ở mức cao hơn khoảng 50 đồng/kg. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.700 -12.750 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 12.950 - 13.050 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 13.200 - 13.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Tại kênh gạo chợ, giá gạo tại Tiền Giang, Đồng Tháp đồng loạt tăng từ 100 - 400 đồng/kg và dao động quanh mốc 12.700 - 13.800 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu ST dao động quanh mức 14.200 – 14.800 đồng/kg.

Cụ thể, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.600 - 13.800 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.300 – 13.500 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.750 – 13.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 tăng 150 đồng/kg lên mức 12.850 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu ST 21 tăng 400 đồng/kg lên mức 14.400 – 14.500 đồng/kg.

Với gạo thành phẩm, hiện giá gạo thành phẩm IR 504 ở mức 14.650 – 14.750 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay đồng loạt tăng với cả tấm và cám khô. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.500 - 12.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường lúa khá trầm, giao dịch mới không nhiều. Giá lúa ít biến động. Trên thị trường gạo, gạo nguyên liệu các loại về ổn định. Tại An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang giao dịch mua bán cầm chừng do giá cao. Các kho chào giá gạo các loại tăng so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 623 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 608 USD/tấn.