Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá lúa gạo hôm nay 30/10/2023: Duy trì ổn định

Bình Minh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Giá lúa gạo hôm nay 30/10/2023 giá lúa đi ngang. Thị trường dao dịch sôi động, các kho hỏi mua đều song giao dịch chốt ít.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại sau phiên điều chỉnh tăng.

Giá lúa gạo hôm nay 30/10/2023 Duy trì ổn định. Ảnh minh họa.
Giá lúa gạo hôm nay 30/10/2023 Duy trì ổn định. Ảnh minh họa.

Theo đó, tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.600 – 8.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg; Đài thơm 8 ở mức 8.900 – 9.000 đồng/kg; OM 18 dao động quanh mức 8.700 – 8.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 duy trì ở mức 8.800- 9.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg. Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg.

Trên thị trường gạo hôm nay giá gạo cũng chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, tại Đồng Tháp giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mức 13.000 – 13.050 đồng/kg, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 15.150 – 15.250 đồng/kg.

Tại kênh gạo chợ, giá gạo hôm nay cũng chững lại. Theo đó, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 ở mức 13.800 – 14.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 13.500 – 13.700 đồng/kg; gạo IR 504 ở mức 13.100 – 13.200 đồng/kg; gạo OM 380 duy trì quanh mốc 13.000 – 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21, ST 24 duy trì ổn định quanh mức 14.200 – 14.300 đồng/kg; gạo ST 24 ở mức 14.700 – 14.800 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá phụ phẩm duy trì ổn định, hiện giá tấm IR 504 ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.400 - 7.550 đồng/kg.

Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nông dân chào giá lúa có xu hướng tăng. Giao dịch chốt ít.

Trên thị trường gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tăng nhẹ, các kho hỏi mua đều, song giao dịch chốt ít.

Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg. Trong khi đó, gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 643 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 628 USD/tấn.