Giá lúa gạo hôm nay 6/7 tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long điều chỉnh tăng 50 - 100 đồng/kg, gạo thành phẩm tăng 150 đồng/kg. Giá lúa giảm nhẹ.
Với mặt hàng gạo hôm nay điều chỉnh tăng nhẹ. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu tăng 50 - 100 đồng/kg lên mức 10.750 - 10.850 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 tăng 150 đồng/kg lên mức 12.750 - 12.850 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm hôm nay không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm IR 504 không có sự điều chỉnh so với ngày hôm qua ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.000 - 7.100 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay nguồn gạo ít, giao dịch chậm, kho mua vào ít. Cụ thể tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo về chậm, nguồn ít, giá tăng. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) gạo về ít, giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), nguồn về ít, chất lượng gạo xấu, kho mua chậm.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, hôm nay giá giảm nhẹ, Cụ thể, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.800 - 6.900 đồng/kg (giảm 100 đồng/kg); lúa Đài thơm 8 giá 7.100 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 7.000 - 7.100 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.200 - 7.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận ghi nhận không điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên giá so với giá từ 8.800 - 9.000 đồng/kg. Ngoài ra, 9.000 - 9.200 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.
Tại nhiều địa phương hôm nay lúa khô các loại giao dịch chậm, giao dịch ổn định, chất lượng lúa khá đẹp, đa phần cho giá thấp mới mua, kho mua cầm chừng.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có điều chỉnh. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 470 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 572 USD/tấn; gạo 25% tấm ổn định ở mức 547 USD/tấn.