Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 16/3: Thép kỳ hạn quay đầu giảm sâu

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 16/3, thị trường thép trong nước ổn định. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 10/2023 đã giảm sâu xuống mức 4.222 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 duy trì bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.

Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Trung Quốc cắt giảm sản lượng thép trong năm thứ ba để đạt được các mục tiêu xanh. Ảnh: Bloomberg
Trung Quốc cắt giảm sản lượng thép trong năm thứ ba để đạt được các mục tiêu xanh. Ảnh: Bloomberg

Thép Việt Sing tiếp tục ổn định giá bán, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đang duy trì bình ổn giá ở mức 15.830 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 15.880 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát không thay đổi giá bán so với ngày 23/2, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không thay đổi giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thép VAS duy trì ổn định giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 73 Nhân dân tệ, xuống mức 4.222 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn giao dịch nhiều nhất tháng 5/2023 cũng giảm 72 Nhân dân tệ, xuống mức 4.287 Nhân dân tệ/tấn.

Trung Quốc sẽ cắt giảm sản lượng thép thô và đánh dấu năm thứ ba liên tiếp Chính phủ nước này yêu cầu giảm sản lượng để hạn chế lượng khí thải carbon từ lĩnh vực gây ô nhiễm nặng.

Trung Quốc là nhà sản xuất và tiêu thụ hợp kim lớn nhất thế giới, là xương sống của nền kinh tế công nghiệp. Kể từ khi sản lượng đạt mức kỷ lục 1,053 tỷ tấn vào năm 2020, đã giảm mỗi năm chỉ còn trên 1 tỷ tấn. Lĩnh vực này chiếm khoảng 15% lượng khí thải quốc gia, chỉ đứng sau sản xuất điện.

Trong khi chính quyền Bắc Kinh tiếp tục sử dụng các biện pháp kích thích quy mô lớn để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thép được sử dụng đang giảm khi nền kinh tế chuyển sang cơ sở hạ tầng sử dụng ít kim loại hơn. Việc Chính phủ siết chặt thị trường bất động sản cũng đã làm giảm nhu cầu đối với hợp kim.

Một số công ty khai thác lớn nhất thế giới, từ tập đoàn BHP (Úc) đến Vale SA ở Brazil, dựa vào các nhà máy thép của Trung Quốc để tiêu thụ một lượng lớn quặng sắt do họ sản xuất, do đó nhu cầu ít hơn có thể ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Cả BHP và công ty khai thác đối thủ Rio Tinto Plc đều giảm 1,1% tại sàn kim loại London.

Sản lượng thép của Trung Quốc đã tăng 5,6% trong hai tháng đầu năm lên 169 triệu tấn, mặc dù các mục tiêu tăng trưởng tương đối khiêm tốn của Bắc Kinh vào năm 2023, được công bố tại cuộc họp lập pháp thường niên hồi đầu tháng 3, đã làm giảm kỳ vọng về nhu cầu tăng mạnh.