Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay ngày 11/6: thép Trung Quốc tiếp tục xuất khẩu mạnh mẽ

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 11/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; các nhà sản xuất thép của Trung Quốc tiếp tục xuất khẩu mạnh mẽ, bất chấp nhiều nước áp đặt hạn chế chống bán phá giá và điều tra.

Trong giai đoạn từ tháng 1 - 5/2024, các công ty thép Trung Quốc đã tăng xuất khẩu thép thêm 24,7%.
Trong giai đoạn từ tháng 1 - 5/2024, các công ty thép Trung Quốc đã tăng xuất khẩu thép thêm 24,7%.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.010 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5/2025 tăng 19 Nhân dân tệ, lên mức 3743 Nhân dân tệ/tấn.

Trong giai đoạn từ tháng 1 - 5/2024, các công ty thép Trung Quốc đã tăng xuất khẩu thép thêm 24,7% so với cùng kỳ năm 2023, lên 44,7 triệu tấn. Về mặt tiền tệ, xuất khẩu giảm 11,5% so với cùng kỳ, theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê Trung Quốc.

Nhập khẩu sản phẩm thép trong 5 tháng giảm 2,7% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn 3,04 triệu tấn. Nhập khẩu quặng sắt đạt 513,75 triệu tấn, tăng 7% so với cùng kỳ.

Trong tháng 5 năm nay, các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã xuất khẩu 9,63 triệu tấn thép, tăng 4,4% so với tháng trước. Giá xuất khẩu trung bình là 761 USD/tấn.

Trong tháng 5, nhập khẩu thép giảm 3,2% xuống 637 nghìn tấn và nhập khẩu quặng sắt giảm 0,2% xuống 102,03 triệu tấn. Giá nhập khẩu quặng sắt trung bình lên tới 105,7 USD/tấn.

Các nhà sản xuất thép của Trung Quốc tiếp tục xuất khẩu mạnh mẽ, bất chấp nhiều nước áp đặt hạn chế chống bán phá giá và điều tra đối với sản phẩm Trung Quốc. Đồng thời, trong bối cảnh doanh thu xuất khẩu giảm sút, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc tuyên bố sẽ hạn chế xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp và tiêu thụ năng lượng cao. Điều này cũng sẽ áp dụng cho gang và than cốc.

Các nhà sản xuất thép Trung Quốc đang phải đối mặt với vấn đề nhu cầu thép trong nước giảm và những mối đe dọa nhất định đối với xuất khẩu ngày càng tăng. Năm nay, tiêu thụ thép tại Trung Quốc sẽ giảm trở lại do cuộc khủng hoảng bất động sản kéo dài vẫn chưa chạm đáy và tăng trưởng nhu cầu cơ sở hạ tầng đang chậm lại. Như vậy, nước này đang quay trở lại thực tiễn điều tiết sản xuất thép nhằm thay đổi động lực của chuỗi giá trị.

Năm 2023, Trung Quốc sản xuất 1,019 tỷ tấn thép, tăng 0,6% so với năm 2022. Xu hướng đi xuống của ngành thép nước này đã chững lại sau 2 năm sản lượng sụt giảm liên tiếp.

Năm ngoái, xuất khẩu sản phẩm thép giảm 36,2% so với năm 2022, xuống còn 90,3 triệu tấn. Nhập khẩu thép vào Trung Quốc đạt 7,64 triệu tấn, giảm 27,6% so với cùng kỳ. Nhập khẩu quặng sắt trong năm tăng 6,6% so với năm 2022 – lên 1,179 tỷ tấn.