Giá thép xây dựng hôm nay 13/8: Tiếp tục tăng trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 13/8, thị trường thép trong nước duy trì ổn định; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 3.983 Nhân dân tệ/tấn.

Ảnh: Mining
Ảnh: Mining

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày bình ổn. Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý không có biến động, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS bình ổn giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.900 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.780 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.380 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát với 2 sản phẩm của hãng duy trì mức giá thấp nhất trong vòng 30 ngày qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.080 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.

Thép Việt Đức không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 15.100 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.

Thép Pomina, với thép cuộn CB240 ở mức 14.980 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.980 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.640 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.190 đồng/kg.

Thép VAS giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 32 Nhân dân tệ, lên mức 3.983 Nhân dân tệ/tấn.

Theo SMM, trong tháng 7/2022, Trung Quốc xuất khẩu 6,671 triệu tấn thép, giảm 886.000 tấn so với tháng trước và tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu cộng dồn là 40,073 triệu tấn, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 7, Trung Quốc nhập khẩu 789.000 tấn thép, giảm 2.000 tấn so với tháng trước và giảm 24,9% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu cộng dồn từ tháng 1 đến tháng 7 là 6,559 triệu tấn, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Vào năm 2022, sau khi khối lượng xuất khẩu thép của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong năm vào tháng 5, đã ngay lập tức đi vào giảm sâu. Khối lượng xuất khẩu hàng tháng trong tháng 7 giảm xuống còn 6,671 triệu tấn. Ngành thép đang ở mức thấp theo mùa ở Trung Quốc và nước ngoài, bằng chứng là nhu cầu chậm chạp từ các khu vực sản xuất hạ nguồn. Các đơn đặt hàng ở châu Á, châu Âu và Hoa Kỳ không có dấu hiệu cải thiện. 

Nhập khẩu thép trong tháng 7 giảm nhẹ trở lại so với tháng trước, và lượng nhập khẩu hàng tháng đạt mức thấp mới trong 15 năm. Một trong những nguyên nhân là do áp lực đi xuống của nền kinh tế Trung Quốc đang gia tăng. Nhu cầu đầu cuối, dẫn đầu là bất động sản, cơ sở hạ tầng và sản xuất, hoạt động kém.

Trong tháng 7, chỉ số PMI sản xuất trong nước đã giảm xuống 49,0 - cho thấy sự co lại. Ngoài ra, sự tăng trưởng về phía cung vẫn nhanh hơn nhiều so với nhu cầu, do đó nhập khẩu thép của Trung Quốc đã giảm trong 6 tháng liên tiếp.

SMM dự báo, trong tương lai, nhu cầu ở nước ngoài dự kiến  kéo dài sự yếu kém. Với việc đánh bật tâm lý giảm giá do đợt tăng lãi suất của Fed hiện nay, giá thép nhiều nơi trên thế giới đã dần có xu hướng ổn định trở lại. Và khoảng cách giữa báo giá trong nước và giá xuất khẩu tại Trung Quốc đã được thu hẹp sau đợt giảm giá hiện nay.

Lấy ví dụ về thép cuộn cán nóng (HRC), tính đến ngày 8/8, giá FOB của HRC xuất khẩu là 610 USD/tấn tại Trung Quốc, trong khi giá trung bình trong nước là 4075,9 Nhân dân tệ/tấn, giá chênh lệch khoảng 53,8 Nhân dân tệ/tấn, giảm 145,25 Nhân dân tệ/tấn so với mức chênh lệch 199,05 Nhân dân tệ/tấn được ghi nhận vào ngày 5 tháng 5.

Trong bối cảnh nhu cầu yếu ở cả Trung Quốc và nước ngoài, mức chênh lệch thu hẹp chắc chắn sẽ làm giảm nhiệt huyết của các nhà xuất khẩu thép.

Theo nghiên cứu mới nhất của SMM, đơn đặt hàng xuất khẩu mà các nhà máy thép cán nóng nội địa ở Trung Quốc nhận được vẫn mờ nhạt trong tháng 8. Ngoài ra, xét về tác động của mục tiêu giảm sản lượng thép thô của Trung Quốc và các chính sách hạn chế xuất khẩu, dự kiến ​​xuất khẩu thép trong tháng 8 tiếp tục giảm.

Trong nửa cuối năm nay, với sự trợ giúp của các biện pháp kiểm soát vĩ mô mạnh mẽ và chính xác hơn, nền kinh tế Trung Quốc dự kiến phục hồi mạnh mẽ, đồng thời điều kiện tiêu dùng và sản xuất của các ngành khác nhau cũng sẽ được cải thiện.

SMM dự đoán rằng nhập khẩu thép tiếp theo của Trung Quốc có thể phục hồi ở một mức độ nào đó. Nhưng bị hạn chế bởi tốc độ phục hồi chậm của nhu cầu thực tế trong nước, dư địa cho tăng trưởng nhập khẩu có thể tương đối hạn chế.