Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thép Hòa Phát bình ổn giá bán 9 ngày liên tiếp, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.510 đồng/kg. Tương tự, thép D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg.
Thép Việt Ý từ 7/10 tới nay ổn định giá, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; thép D10 CB300 hiện có giá 16.510 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ không có biến động 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.260 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức hiện đang duy trì ở mức giá cao tính trong vòng 30 ngày qua, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing từ ngày 28/9 tới nay duy trì mức giá cao, với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.550 đồng/kg.
Thép Việt Nhật từ đầu tháng 10 tới nay duy trì đi ngang, với thép cuộn CB240 có giá 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.750 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei, với thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không thay đổi giá bán, hiện thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động trong vòng 30 ngày qua, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg.
Thép Pomina tiếp tục duy trì giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 17.100 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.360 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ không có biến động trong vòng 30 ngày qua, với dòng thép cuộn CB240 có giá 16.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát duy trì ổn định, 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.660 đồng/kg.
Thép Pomina hiện đang ở mức giá cao nhất tính từ ngày 30/7 tới nay, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.100 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.310 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tiếp tục duy trì đi ngang, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.060 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 16.600 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.750 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 Nhân dân tệ xuống mức 5.467 Nhân dân tệ/tấn. Theo Reuters, vào hôm 13/10, giá quặng sắt và giá thép cây kỳ hạn của nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới - Trung Quốc, đồng loạt giảm dẫn đến tình trạng bán tháo trên thị trường.
Nguyên nhân bắt nguồn từ tâm lý bất an dai dẳng về tình trạng nợ nần của các công ty bất động sản, bên cạnh sự sụt giảm về triển vọng nhu cầu tổng thể.
Cụ thể, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2022, được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE), đã kết thúc phiên ban ngày thấp hơn 5,9% ở mức 731 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 113,32 USD/tấn).
Trong cùng ngày, trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE), hợp đồng thép thanh vằn xây dựng chuẩn SRBcv1 giảm 4,7% xuống 5.421 Nhân dân tệ/tấn.
Tại một diễn biến khác, POSCO - nhà sản xuất thép lớn thứ năm thế giới theo sản lượng, ngày 13/10 cho biết lợi nhuận kinh doanh quý III/2021 tăng gấp bốn lần so với quý trước, lên mức cao kỷ lục nhờ nhu cầu tăng vọt giữa bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phục hồi sau đại dịch.
Trước đó, hai hợp đồng này đã đạt đỉnh kỷ lục do những lo ngại về nguồn cung đã giảm bớt khi hầu hết các mỏ than ở tỉnh Sơn Tây Trung Quốc đã nối lại hoạt động sau trận lũ lụt. Theo các nhà phân tích của Zhongzhou Futures, trước những chính sách hạn chế sản xuất nghiêm ngặt, các nhà máy thép có khả năng sẽ không thể sản xuất theo đúng kế hoạch vào tháng 10 này.
Từ ngày 15/11/2021 đến ngày 15/3/2022, các nhà máy thép ở khoảng 28 TP ở miền Bắc Trung Quốc sẽ phải cắt giảm sản lượng, để đảm bảo chất lượng không khí cho Thế vận hội mùa Đông diễn ra vào tháng 2/2022 tại Bắc Kinh và tỉnh lân cận Hà Bắc.
Theo POSCO, lợi nhuận kinh doanh giai đoạn tháng 7 - 9/2021 tăng 14,26% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3.110 tỷ won (2,6 tỷ USD), trong khi doanh thu đạt 20.600 tỷ Won.
POSCO cho biết kết quả kinh doanh trên có được nhờ nhu cầu thép ổn định từ các hãng sản xuất ô tô, đóng tàu và các công ty xây dựng. Ngoài ra, giá các sản phẩm chủ chốt tăng giá cũng giúp POSCO bù đắp giá nguyên liệu đầu vào như quặng sắt.
Trước đó, các hãng sản xuất thép và công ty đóng tàu “xứ sở kim chi” đã nhất trí về việc tăng giá thép tấm dùng cho đóng tàu từ 700.000 Won/tấn trong sáu tháng đầu năm nay lên 1,1 triệu won/tấn trong giai đoạn tháng 7 - 12/2021.