Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, tại thị trường miền Bắc, hiện 2 sản phẩm là thép cuộn CB240 duy trì ở mức từ 16.090 - 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định giá từ 16.290 - 16.550 đồng/kg.
Thép Hòa Phát không thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 hiện duy trì ở mức 16.090 đồng/kg; thép D10 CB300 đang có giá 16.290 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.120 đồng/kg; thép D10 CB300 ổn định giá 16.320 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.550 đồng/kg.
Thép Việt Sing, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Kyoei, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Mỹ kéo dài chuỗi ngày ổn định, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thị trường miền Trung, hiện dòng thép cuộn CB240 ổn định mức giá từ 15.990 - 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức 16.040 - 17.150 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, hiện thép cuộn CB240 đang ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Việt Đức ổn định 1 tháng qua, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 tiếp tục duy trì mức giá 17.150 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Mỹ, hiện thép cuộn CB240 đang có mức giá 15.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá từ 16.140 - 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.340 - 17.000 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.190 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải được giao dịch nhiều nhất giảm 90 Nhân dân tệ xuống mức 5.353 Nhân dân tệ/tấn. Giá thép kỳ hạn của Trung Quốc đã bắt đầu giảm vào thứ Hai (16/8), trong đó thép cây giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 10 ngày, do sản lượng công nghiệp tăng trưởng chậm hơn dự kiến và các hoạt động xây dựng hạ nhiệt ở nước này đè nặng lên giá.
Cụ thể, hợp đồng thép thanh vằn giao tháng 1/2022, được giao dịch sôi động nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giảm 2,8% xuống 5.290 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 816,67 USD/tấn).
Giá thép cuộn cán nóng giảm 0,8% xuống còn 5.703 Nhân dân tệ/tấn. Tương tự, giá thép không gỉ kỳ hạn trên Sàn SHFE cũng được điều chỉnh giảm xuống 18.105 Nhân dân tệ/tấn.
Trong cùng ngày, giá các nguyên liệu sản xuất thép trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) biến động trái chiều. Theo đó, giá quặng sắt tăng 2,3% lên 851 Nhân dân tệ/tấn và giá than cốc tăng lên 2.906 Nhân dân tệ/tấn. Trái lại, giá than luyện cốc giảm 0,8% xuống 2.180 Nhân dân tệ/tấn.
Nguyên nhân của việc điều chỉnh này là do tăng trưởng sản lượng công nghiệp tại quốc gia này chậm hơn dự kiến. Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng trì trệ cũng ảnh hưởng đáng kể đến giá cả trên thị trường.
Các số liệu thống kê cho thấy, sản xuất công nghiệp của Trung Quốc đã tăng 6,4% trong tháng 7 so với cùng tháng trước đó và chậm lại so với mức tăng 8,3% trong tháng 6.
Theo báo cáo mới nhất của S&P Global Platts về triển vọng quặng sắt và thép, giá quặng sắt được cho là sẽ tiếp tục neo ở mức cao vào quý II sắp tới do sản lượng thép tăng và lượng thép tồn kho giảm.
Công ty tư vấn này dự báo, việc cắt giảm sản lượng thép có thể xảy ra trong những tháng cuối năm do nhu cầu yếu hơn so với nửa đầu năm.