Giá thép tại miền Bắc
Giá thép hôm nay (22/5), với thương hiệu thép Hòa Phát thông báo giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 18.270 đồng/kg; thép D10 CB300 tiếp tục ổn định, hiện có giá 17.810 đồng/kg. Đây là mức giá cao nhất trong vòng 30 ngày qua.
Với thương hiệu thép Việt Ý hôm nay không thay đổi giá bán, thép cuộn CB240 ở mức 18.170 đồng/kg. Còn thép D10 CB300 ổn định giá nhiều ngày liên tiếp, ở mức 17.560 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 ở mức 18.110 đồng/kg. Thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 17.610 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei, hiện giá các sản phẩm không thay đổi, với thép cuộn CB240 ở mức 18.110 đồng/kg. Còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.610 đồng/kg.
Với công ty thép Thái Nguyên, 2 sản phẩm thép cuộn CB240 đang có giá 17.960 đồng/kg; còn thép D10 CB300 ở mức giá 17.710 đồng/kg.
Thương hiệu thép Mỹ, hiện thép cuộn CB240 ở mức giá 17.960 đồng/kg, còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá là 17.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung, thương hiệu thép xây dựng Hòa Phát thông báo giữ nguyên mức giá, với thép cuộn CB240 ở mức 18.060 đồng/kg; còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên, có giá là 17.810 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 18.420 đồng/kg. Còn thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, hiện ở mức 18.060 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Pomina, với sản phẩm thép cuộn CB240 có giá 17.810 đồng/kg; thép D10 CB300 đang ở mức 17.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thương hiệu Hòa Phát tại thị trường miền Nam, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.010 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên, có giá 17.560 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina tại thị trường miền Nam, với thép cuộn CB240 có giá 17.510 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 đang ở mức 17.610 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Tung Ho, với giá thép cuộn CB240 đang ở mức 17.810 đồng/kg. Thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Miền Nam, với sản phẩm thép cuộn CB240 đang ở mức giá 17.960 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức giá 17.810 đồng/kg.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu phế liệu sắt thép các loại trong tháng 4 đạt gần 600 nghìn tấn, giá trị gần 250 triệu USD, tăng gần 50% về lượng và tăng gần 137% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Giá nhập khẩu trung bình phế liệu thép đạt 417 USD/tấn, tăng 58% so với cùng năm ngoái.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu phế liệu sắt thép đạt hơn 2 triệu tấn, trị giá gần 818,3 triệu USD, giá trung bình 402 USD/tấn, tăng gần 14% về lượng, tăng 73% kim ngạch và tăng 52,5% về giá so với cùng kỳ năm 2020. Nhật Bản, Mỹ, Australia là 3 thị trường xuất khẩu phế liệu sắt thép chính.
Nhập khẩu từ Nhật Bản, thị trường lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2021 đạt gần 896 nghìn tấn, tương đương gần 387 triệu USD, giảm 18% về lượng, tăng 26% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020, chiếm gần 45% tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước.