70 năm giải phóng Thủ đô

Giá thép xây dựng hôm nay 29/8: Tiếp tục đà giảm trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 29/8, thị trường thép trong nước tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục giảm nhẹ xuống mức 3.741 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép xây dựng hôm nay 29/8 tiếp tục ghi nhận đà giảm trên sàn giao dịch khi việc "bơm" thêm tiền của chính phủ Bắc Kinh cho cở sở hạ tầng không ảnh hưởng đến giá quặng sắt và thép. Ảnh: CNBC
Giá thép xây dựng hôm nay 29/8 tiếp tục ghi nhận đà giảm trên sàn giao dịch khi việc "bơm" thêm tiền của chính phủ Bắc Kinh cho cở sở hạ tầng không ảnh hưởng đến giá quặng sắt và thép. Ảnh: CNBC

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán từ ngày 22/8 tới nay với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.130 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý bình ổn 8 ngày liên tiếp, hiện, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.

Thép Việt Đức tiếp tục bình ổn, hiện, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.950 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.

Với thép Việt Sing giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, hiện thép cuộn CB240 có giá 14.170 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.780 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 15.230 đồng/kg.

Thép Việt Đức ổn định 6 ngày liên tiếp, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.880 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.980 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.280 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 38 Nhân dân tệ, xuống mức 3.741 Nhân dân tệ/tấn.

Theo CNBC, cam kết chi tiêu lớn cho cơ sở hạ tầng mới nhất của Trung Quốc đã không ảnh hưởng nhiều đến giá quặng sắt và thép - các nhà phân tích cho biết việc "bơm" thêm tiền vào nền kinh tế không có nghĩa là mọi người sẽ có thể chi tiêu.

Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã công bố nhiều chính sách kích thích hơn vào thứ Tư bao gồm thêm 300 tỷ Nhân dân tệ (44 tỷ USD) hạn ngạch cho chi tiêu cơ sở hạ tầng và đầu tư của các ngân hàng - trên mức 300 tỷ Nhân dân tệ đã được công bố vào cuối tháng 6.

Các công ty phát điện quốc doanh cũng sẽ được phép bán 200 tỷ Nhân dân tệ trái phiếu và chính quyền địa phương sẽ được phân bổ 500 tỷ Nhân dân tệ trái phiếu đặc biệt từ hạn ngạch chưa sử dụng trước đây.

Giá quặng sắt và thép, một số trong những mặt hàng được hưởng lợi lớn nhất từ ​​các kích thích cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, Atilla Widnell - Giám đốc Điều hành của Công ty tư vấn Navigate Commodities cho biết, thị trường hàng hóa đã không phục hồi như kỳ vọng.

"Trong khi kích thích cơ sở hạ tầng bổ sung là tin tức đáng hoan nghênh, dữ liệu tần số cao tiếp tục cho chúng ta thấy nhu cầu thép xây dựng ở Trung Quốc kém như thế nào" - Giám đốc Điều hành của Công ty tư vấn Navigate Commodities cho hay.

Thị trường quặng sắt và thép cũng chậm lại vào thứ Năm sau khi dữ liệu sản xuất và tiêu thụ thép kém hơn. Hiệp hội Sắt và Thép Trung Quốc cho biết, sản lượng thép thô, quặng và các sản phẩm thép của quốc gia trong tháng 8 đều giảm so với cùng kỳ năm trước.