Hà Nội: Quy định về mức phí đền bù đất ao, đất vườn liền kề

Doãn Thành
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Tại Văn bản số 3413/UBND-TH, UBND TP Hà Nội đã có ý kiến trả lời cử tri trước và sau kỳ họp thứ 7, HĐND TP khóa XVI về mức phí đền bù đối với đất ao, đất vườn liền kề, đất nông nghiệp.

Theo kiến nghị của cử tri quận Long Biên, huyện Hoài Đức, Ba Vì đề nghị TP sớm xem xét về phí đền bù đối với đất ao, đất vườn liền kề là 252.000 đồng/m2, đất nông nghiệp 162.500 đồng/m2, giá đất ở nông thôn... quá thấp so với giá của thị trường, gây khó khăn trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.

Mức giá đền bù đất nông nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội tối đa lên tới 1.512.000 đồng/m2. Ảnh minh họa
Mức giá đền bù đất nông nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội tối đa lên tới 1.512.000 đồng/m2. Ảnh minh họa

Về nội dung này, UBND TP trả lời như sau: Giá đất nông nghiệp trồng lúa nước, trồng cây hàng năm, cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quận, huyện theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giả các loại đất trên địa bàn TP áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024, như sau: Đối với giá đất nông nghiệp tại các xã, phường thuộc quận, huyện được xác định căn cứ mục đích sử dụng khi nhà nước giao, cho thuê và được phân theo khu vực, theo vùng (vùng đồng bằng, trung du, vùng núi).

Theo đó, giá đất nông nghiệp có điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, điều kiện sản xuất tương đồng nhau sẽ có cùng mức giá. Thực hiện Luật Đất đai 2013, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Nghị định số 96/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định khung giá đất nông nghiệp, Sở TN&MT đã chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát, tính toán thu nhập từ trồng trọt tạo ra trên đất nông nghiệp để làm cơ sở xây dựng bảng giá đất trình UBND TP ban hành theo quy định; trong đó, giá đất nông nghiệp trên địa bàn TP đã được quy định bằng với mức giá tối đa Chính phủ quy định tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP áp dụng cho giai đoạn từ 2022 đến hết năm 2024.

Theo quy định tại điểm đ, Khoản 4, Điều 114 Luật Đất đai và Điều 18 Nghi định 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, khi Nhà nước thu hồi đất (trong đó có đất nồng nghiệp) để thực hiện các dự án thì giá đất làm căn cứ bồi thường là giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

Khi đó đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp đúng mục đích, giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ được xác định trên cơ sở giá đất nông nghiệp theo địa bàn quận, huyện, thị xã được quy định tại bảng giá đất ban hành tại thời điểm với hệ số điều chỉnh giá đất được xác định K = 1.

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Quyết định số 10/2017/QĐ- UBND của UBND TP, đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của UBND TP. Như vậy, với mức giá hiện nay khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân sử dụng đất nông nghiệp cao nhất là 1.512.000 đồng/m2 (trong khi mức giá bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp ở địa phương lân cận như: Hưng Yên cao nhất 76.000 đồng/m2, Hà Nam mức cao nhất 50.000 đồng/m2...).

Một số trường hợp sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng không đúng quy định của pháp luật thì việc tìm kiếm tài sản so sánh (để xác định giá đất cụ thể) đối với hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp theo đúng quy định trên thực tế là rất hạn chế, hoặc nếu có chuyển nhượng thì các bên giao dịch khai nhận giả chuyển nhượng trên thực tế thấp hơn Bảng giá đất ban hành. Một số trường hợp thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 73 Luật Đất đai 2013 để chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư được phê duyệt (sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thì không thể hiện) cao hơn Bảng giá đất ban hành, nhưng không phù hợp quy định giá phổ biến thị trường và trong điều kiện bình thường nên không có cơ sở để xác định giá đất cụ thể.

Do đó, để đảm bảo tiến độ, thời gian thực hiện các dự án, UBND TP đã có Văn bản số 2290/2020/UBND-KT xử lý vướng mắc về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đầu trên địa bàn. Trong đó tiếp tục cho phép thực hiện xác định Giá đất bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp = Hệ số điều chỉnh giá đất (K = 1) x Giá đất theo Bảng giá đất tại thời điểm đó

Việc xây dựng giá đất nông nghiệp đối với từng quận, huyện, thị xã tại Bảng giá đất được thực hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật và được HĐND TP thông qua trước khi UBND TP ban hành quyết định.

Tin đọc nhiều

Kinh tế đô thị cuối tuần