Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV
Logo
Đăng ký mua gói ấn phẩm|Đăng nhập

Chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm áp dụng từ 1/1/2026:

Người lao động được vay tối đa là 200 triệu đồng

Kinhtedothi - Chính phủ ban hành Nghị định số 338/2025/NĐ-CP ngày 25/12/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm. Trong đó đáng chú ý là các quy định về cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.

Nghị định gồm 7 chương, 37 điều quy định chi tiết một số nội dung về chính sách hỗ trợ tạo việc làm tại một số điều của Luật số 74/2025/QH15 gồm: quy định về cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm; cho vay hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách việc làm công; hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn, người lao động là thanh niên; hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng...

Nghị định quy định mức vay tối đa đối với người lao động là 200 triệu đồng; mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh là 10 tỷ đồng.

Đối tượng áp dụng là người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật số 74/2025/QH15; cơ sở sản xuất, kinh doanh vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15; cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.

Chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm

Về chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm, Nghị định quy định như sau:

Mức vay:

1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 10 tỷ đồng và không quá 200 triệu đồng cho 01 người lao động được hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.

2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 200 triệu đồng.

3. Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vay tối đa cao hơn mức vay quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

Tổng dư nợ các dự án vay vốn với mục đích hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người lao động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại cùng một thời điểm không vượt mức cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 nêu trên.

Căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thoả thuận thống nhất với đối tượng vay vốn để xem xét, quyết định mức vay cụ thể.

Thời hạn vay vốn

Thời hạn vay vốn tối đa là 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.

Lãi suất vay vốn

1. Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng 127% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 3, khoản 8 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên.

Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay trên 200 triệu đồng, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vay phải thực hiện bảo đảm tiền vay cao hơn mức vay quy định nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

Hồ sơ vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh

Nghị định quy định hồ sơ vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm:

1. Phương án sử dụng vốn vay theo mẫu do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành.

2. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng vay vốn với mức lãi suất thấp hơn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15 (nếu có), bao gồm:

a) Danh sách người lao động của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này, trong đó ghi rõ người lao động thuộc các trường hợp: người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người đã chấp hành xong án phạt tù, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên: Giấy xác nhận khuyết tật đối với người lao động là người khuyết tật; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh thông tin về dân tộc hoặc bản chụp thông tin về dân tộc tại tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đối với người lao động là người dân tộc thiểu số; Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù đối với người lao động là người đã chấp hành xong án phạt tù; Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người lao động là người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người lao động là người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm đối với mức vay trên 200 triệu đồng.

Hồ sơ vay vốn đối với người lao động

1. Phương án sử dụng vốn vay theo mẫu do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành.

2. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng vay vốn với mức lãi suất thấp hơn theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15 (nếu có) là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh thông tin về dân tộc, cư trú và giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh thuộc hộ nghèo đối với người lao động thuộc đối tượng vay vốn với mức lãi suất thấp hơn theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15.

Trường hợp người lao động có tài khoản định danh điện tử mức độ 02, người tiếp nhận hồ sơ vay vốn đối chiếu và xác nhận thông tin về dân tộc, cư trú của người lao động theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Giấy xác nhận khuyết tật đối với người lao động là người khuyết tật;

c) Giấy xác nhận khuyết tật hoặc quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng người khuyết tật đặc biệt nặng; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh thông tin về thành viên hộ gia đình, cư trú đối với người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp người lao động có tài khoản định danh điện tử mức độ 02, người tiếp nhận hồ sơ vay vốn đối chiếu và xác nhận thông tin về thành viên hộ gia đình, cư trú theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;

d) Quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng người khuyết tật đặc biệt nặng hoặc quyết định nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng đối với người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng.

Thủ tục giải quyết vay vốn, xử lý nợ bị rủi ro

Đối tượng vay vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15 có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm nộp hồ sơ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thông báo kết quả phê duyệt cho vay. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết về hồ sơ vay vốn, thủ tục cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm đảm bảo thuận lợi, linh hoạt.

Việc xử lý nợ bị rủi ro đối với khoản vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm thực hiện theo quy định về xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.

Hà Nội ra mắt Cổng thông tin việc làm

Hà Nội ra mắt Cổng thông tin việc làm

Đọc nhiều
HỎI ĐÁP THÔNG MINH

CẢM NHẬN CỦA BẠN VỀ BÀI VIẾT NÀY

  • Rất hay
  • Thích
  • Giải trí
  • Cần cải thiện

BÌNH LUẬN (0)

Đừng bỏ lỡ
Hỗ trợ người dân nghèo Đắk Lắk khắc phục hậu quả mưa lũ

Hỗ trợ người dân nghèo Đắk Lắk khắc phục hậu quả mưa lũ

18 Dec, 09:08 PM

Kinhtedothi - Ngày 18/12, hơn 1 tỷ đồng tiền mặt đã được trao tận tay 350 hộ dân tại 4 xã của tỉnh Đắk Lắk, góp phần vơi bớt khó khăn trước mắt, đảm bảo an sinh và hỗ trợ người dân từng bước ổn định đời sống sau thiên tai.

Tín dụng chính sách xã hội - “đòn bẩy” giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội tại Phú Thọ

Tín dụng chính sách xã hội - “đòn bẩy” giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội tại Phú Thọ

16 Dec, 05:19 PM

Kinhtedothi - Những năm qua, việc triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội (TDCS) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã và đang phát huy vai trò quan trọng trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân.

Tin mới
VIDEO
Tin Tài Trợ