Các biến chứng tùy thuộc vào lứa tuổi, vị trí bị viêm nhiễm; cơ địa bệnh nhân (suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh mãn tính như đái tháo đường, bệnh polype mũi, lệch vách ngăn mũi) hoặc quá trình điều trị không tốt…
Biến chứng ở mắtNhững biến chứng ở mắt thường hay gặp do phía trước hốc mắt là xoang hàm, phía trên là xoang trán, phía trong là xoang sàng và xoang bướm. Nguyên nhân chủ yếu là do viêm xoang sàng, một số ít là viêm xoang hàm, với xoang trán thì ít gặp hơn. Quá trình viêm nhiễm lan tỏa hoặc theo đường mạch máu từ xoang qua hốc mắt gây nên các biến chứng tại mắt.Viêm mô liên kết quanh hốc mắt: Thường gặp là do viêm xoang cấp tính. Bệnh nhân đau nhức mắt dữ dội, đau xuyên lên đỉnh đầu. Mi mắt sưng phù. Viêm nhiễm có thể lan cả vùng thái dương khiến khó khám nhãn cầu và đánh giá mức độ lồi mắt.
Viêm dây thần kinh thị giác: Gặp đến 60% trường hợp do viêm xoang sàng sau và xoang bướm. Đột nhiên, thị lực bệnh nhân giảm hẳn mà khám chuyên khoa mắt, soi đáy mắt không tìm thấy nguyên nhân. Biểu hiện bệnh lý xoang cũng rất khó nhận biết: Không ngạt mũi, không sổ mũi, ít khi nhức đầu. Có thể có ít dịch chảy xuống họng từ khe trên.Áp-xe mi mắt: Do viêm xoang trán hoặc xoang sàng gây áp-xe mi trên hay viêm xoang hàm gây áp-xe mi dưới. Mí mắt sưng to, nóng, đỏ, đau, kết mạc xung huyết. Túi mủ sẽ vỡ ra sau 4 - 5 ngày.Áp-xe túi lệ: Tình trạng này thường gặp trong viêm xoang cấp do xương lệ mỏng và có ống lệ tỵ thông mắt với mũi xoang. Biểu hiện, góc trong mắt sưng nề, đỏ, lan đến mi mắt và toàn bộ kết mạc. Bệnh nhân sốt và nhức mắt, khi mủ vỡ ra thì có thể hết nhức và có thể tạo ra lỗ rò mạn tính sau này.Các biến chứng khácViêm họng mạn tính: Bệnh nhân kêu đau họng, nuốt vướng do dòng mủ liên tục từ xoang chảy xuống họng. Ngoài ra các triệu chứng thường thấy là đầy bụng, ợ hơi, nghẹt thở, đánh trống ngực… Thường chẩn đoán nhầm là đau dạ dày. Viêm phế quản mạn tính: Viêm xoang hàm và xoang sàng thường gây ra biến chứng này. Bệnh nhân không nhức đầu, không ngạt mũi mà đi khám vì ho, khạc ra đờm đôi khi cả máu, sốt nhẹ về chiều, ăn kém ngon. Bệnh đầu tiên nghĩ đến là lao nhưng xét nghiệm đờm, chụp phổi, tốc độ máu lắng, BCG test… đều không có biểu hiện là lao. Khám tai mũi họng thấy mủ ở khe giữa, X-quang Blondeau, Hirtz thấy hình ảnh mờ xoang.Viêm màng não: Có thể xuất hiện tự phát hoặc sau phẫu thuật. Bên cạnh viêm màng não điển hình còn có thể viêm màng nhện. Trong thể này không có sự thay đổi của dịch não tủy, không sốt mà màng nhện và màng nuôi dính lại và tạo thành một lớp bọc chặt lấy dây thần kinh sọ gây đau đầu, mờ mắt, ù tai…Áp-xe não, viêm não: Vỏ não có thể bị viêm vùng tiếp xúc với thương tổn màng não, thương tổn xương. Quan trọng nhất là áp-xe đại não, thùy trán. Thay đổi tính tình xuất hiện sớm. Các triệu chứng định khu như liệt ít xuất hiện. Hội chứng viêm nhiễm và tăng áp lực sọ não thường xuất hiện đầy đủ. Tiên lượng không tốt khi có áp-xe thùy trán.Viêm tắc tĩnh mạch hang: Có thể do viêm xoang bướm hay do viêm tấy ổ mắt gây ra. Bệnh bắt đầu một cách ồ ạt, sốt cao, rét run, nhức đầu, cứng gáy. Màng tiếp hợp bị phù nề, đỏ bầm, nhãn cầu lồi phía trước, kém di động, gai mắt nề. Bệnh thường lan nhanh ra hai bên mắt. Tiên lượng rất nặng, trước khi có kháng sinh thì tỷ lệ tử vong rất cao.Biến chứng xương: Nguyên nhân thường do viêm tắc mạch máu ở xương trán, sọ. Bệnh bắt đầu ở xương trán và lan dần rộng ra các xương khác của sọ như xương thái dương, xương đỉnh… Bệnh nhân đau nhức ở xương trán sau đó thấy sưng một vùng xoang trán, hình thành ổ áp-xe. Rạch ổ áp-xe thấy xương trán bộc lộ màu xám, dễ chảy máu do viêm. Dưới lớp xương viêm nếu dùng kìm cắt xương thấy mủ trong xương, dưới là lớp màng não cứng. Quá trình viêm có thể lan rộng ra các xương nếu không điều trị kịp thời.Đề phòng ngừa bệnh viêm xoang, mọi người nên giữ gìn vệ sinh mũi, họng; tránh bị viêm mũi, viêm họng dẫn đến viêm xoang. Cần sống trong môi trường sạch sẽ, tránh các tác nhân gây dị ứng. Người bệnh viêm xoang cần gặp bác sĩ chuyên khoa sớm để được hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh, tránh các biến chứng có thể xảy ra.