Bộ LĐTB&XH đã đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng. Theo đó, Bộ LĐTB&XH đề xuất, từ ngày 1/7/2024 lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng tăng thêm 15% so với tháng 6 năm 2024.
Từ ngày 1/7/2024, những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng trước ngày 1/1/1995, sau khi được điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Như vậy, từ ngày 1/7/2024, những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng trước ngày 1/1/1995, sau khi được điều chỉnh lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm bằng 3.500.000 đồng/người/tháng.
Theo Bộ LĐTB&XH, từ ngày 1/7/2024 sẽ có hơn 3,3 triệu người được điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội; khoảng 300.000 người hưởng lương hưu, trợ cấp từ trước ngày 1/1/1995 được điều chỉnh theo số tiền tuyệt đối; ngân sách nhà nước chi trả.
Bộ LĐTB&XH dự kiến, kinh phí tăng thêm từ ngân sách Nhà nước trong 6 tháng cuối năm 2024 để tăng lương hưu, trợ cấp hàng tháng khoảng 3.700 tỷ đồng. Qũy bảo hiểm xã hội cần hơn khoảng 12.500 tỷ đồng để chi trả lương hưu, trợ cấp hàng tháng trong 6 tháng cuối năm 2024.
Tổng kinh phí dự kiến để chi trả trong nửa cuối năm 2024 để tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng là hơn 16.200 tỷ đồng.
Những đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng, gồm có:
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ, Nghị định số 92/2009 ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ.
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1/1/1995.