Mật ong là một chất ngọt tự nhiên do ong tạo ra từ mật hoa hoặc dịch tiết của thực vật. |
Mật ong là gì?
Mật ong là một chất ngọt tự nhiên do ong tạo ra từ mật hoa hoặc dịch tiết của thực vật.
Những con ong thợ hút mật hoa từ hoa và chúng lưu trữ mật hoa trong dạ dày đặc biệt thứ hai của mình (được thiết kế đặc biệt để lưu trữ mật ong) trong khi bay trở lại tổ ong. Khi chúng đến tổ ong, chúng giao mật hoa cho những con ong “nhai”. Những con ong nhai mật này thu thập mật hoa và nhai trong khoảng 30 phút. Trong quá trình nhai, các enzyme biến mật hoa thành một chất có chứa mật ong cùng với nước. Sau khi nhai, ong thợ khuếch tán chất này vào tổ ong, để nước có thể bay hơi, khiến mật ong chứa ít nước hơn. Sự bốc hơi nước tăng tốc khi những con ong khác dùng đôi cánh của mình để quạt. Khi quá trình sản xuất mật ong kết thúc, những con ong khác chịu trách nhiệm niêm phong các ô chứa mật ong bằng sáp, để sản phẩm được bảo vệ.
Ong sản xuất và lưu trữ các sản phẩm của chúng (mật ong, sữa ong chúa, keo ong, v.v.) để chúng sử dụng. Chúng có thể sống sót bằng cách ăn mật ong trong mùa đông và những mùa không có phấn hoa. Những người nuôi ong thực ra đã ăn cắp một phần sản phẩm dự trữ khẩn cấp này, khi họ thu hoạch mật ong. Nhưng nếu việc thu hoạch được thực hiện một cách hợp lý, những con ong sẽ sản xuất thêm và bù đắp vào lượng mật ong do con người lấy đi, và chúng sẽ tiếp tục vòng đời của mình mà không gặp vấn đề gì thêm.
Thành phần dinh dưỡng của mật ong
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trong 1 muỗng canh mật ong (21 gram) chứa 64 calo và 17 gram đường, bao gồm fructose, glucose, maltose và sucrose.
Ngoài ra, mật ong còn chứa nhiều chất dinh dưỡng mà đa phần ở dạng vi lượng. Nó có khoảng 22 axit amin, 31 khoáng chất khác nhau, nhiều loại vitamin, enzyme và chất chống ôxy hóa.
Phấn hoa trong mật ong rất bổ dưỡng, chứa hơn 250 chất, bao gồm vitamin, axit amin, axit béo thiết yếu, vi chất dinh dưỡng và chất chống ôxy hóa.
Công dụng của mật ong
Với những đặc tính ưu việt, mật ong có rất nhiều công dụng trong sản xuất và thực phẩm. Trong thực phẩm, mật ong được sử dụng như một chất làm ngọt tự nhiên. Trong sản xuất, mật ong được sử dụng làm hương liệu và dưỡng ẩm trong xà phòng và mỹ phẩm. Một số công dụng phổ biến của mật ong như:
- Trị ho: Các loại mật ong khuynh diệp, mật ong labiatae có thể hoạt động như một thuốc giảm ho đáng tin cậy cho một số người bị nhiễm trùng đường hô hấp trên và ho ban đêm cấp tính. Uống một lượng nhỏ mật ong khi đi ngủ có tác dụng giảm số lần ho ở trẻ từ 2 tuổi trở lên. Ngoài ra, uống nước có chứa một lượng nhỏ mật ong làm giảm tần suất ho ở người lớn bị ho kéo dài sau khi họ bị bệnh.
- Loét chân do tiểu đường: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy rằng áp dụng băng có chứa mật ong cho loét chân tiểu đường dường như làm giảm thời gian chữa lành và ngăn ngừa sự cần thiết phải dùng kháng sinh. Nhưng không phải tất cả các nghiên cứu đều đồng ý.
- Giảm khô mắt: Sử dụng thuốc nhỏ mắt mật ong hoặc gel mắt đặc biệt vào mắt (Optimel Manuka cộng với thuốc nhỏ mắt hoặc Gel mắt kháng khuẩn Optimel) giúp làm cho mắt đỡ khô hơn. Những sản phẩm này có thể được sử dụng cùng với điều trị khô mắt thường xuyên như giọt dầu bôi trơn và khăn ấm trên mắt.
- Loét miệng do bức xạ hoặc điều trị hóa học (viêm niêm mạc): Đối với những bệnh nhân cần xạ trị, loét miệng là một trong những triệu chứng thường gặp. Uống mật ong trước và sau các buổi xạ trị giúp làm giảm nguy cơ phát triển loét miệng. Ngoài ra, bôi mật ong lên vết loét miệng hoặc uống mật ong cũng có tác dụng giúp chữa lành vết loét miệng do hóa trị.
- Làm lành vết thương: Sử dụng các chế phẩm mật ong trực tiếp vào vết thương hoặc sử dụng băng có chứa mật ong giúp cải thiện sự vết thương đáng kể như: vết thương sau phẫu thuật, loét chân mãn tính, áp xe, bỏng, trầy xước, nơi lấy da để ghép. Mật ong còn có tác dụng giảm mùi hôi và mủ, giúp làm sạch vết thương, giảm nhiễm trùng, giảm đau và giảm thời gian lành vết thương. Mật ong thường an toàn ở người lớn và trẻ lớn hơn 1 tuổi. Nó có thể hữu ích trong việc điều trị bỏng, ho và có thể các tình trạng khác.
- Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch: Chất chống oxy hóa trong mật ong có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
-Cải thiện tình trạng các bệnh thần kinh: Các nghiên cứu cho thấy mật ong có thể mang lại lợi ích chống trầm cảm, chống co giật và chống lo âu. Đồng thời, mật ong còn giúp ngăn ngừa rối loạn trí nhớ.
- Kháng khuẩn: Trong phòng thí nghiệm, mật ong đã được chứng minh là cản trở sự phát triển của các mầm bệnh truyền qua thực phẩm như E. coli và salmonella, và để chống lại một số vi khuẩn, bao gồm Staphylococcus aureus và Pseudomonas aeruginosa. Mật ong càng sẫm màu thì khả năng kháng khuẩn và chống oxy hóa càng tốt.
Trẻ em dưới 1 tuổi tuyệt đối không được dùng mật ong. |
Những người tuyệt đối không nên dùng mật ong
- Trẻ em dưới 1 tuổi: Chức năng tiêu hóa của trẻ sơ sinh yếu, chức năng giải độc gan cũng chưa hoàn chỉnh, botulinum có thể bị nhiễm trong mật ong dễ dàng xâm nhập vào thành ruột, kết hợp với một số chất, gây ngộ độc.
- Người rối loạn chức năng đường ruột: Mật ong có thể làm cho đường ruột co thắt mạnh, gây ra các chứng như đi ngoài, táo bón...
- Người bệnh tiểu đường: Trong mật ong có chứa lượng lớn glucose và fructose. Đó là đường đơn, sau khi vào ruột không cần tiêu hóa, có thể hấp thu trực tiếp vào máu, khiến cho đường huyết tăng cao.
- Bệnh nhân xơ gan: Các chuyên gia y tế khuyến cáo bệnh nhân xơ gan không được uống rượu mật ong. Bởi mật ong sẽ làm trầm trọng các triệu chứng của bệnh này.
- Người bị bệnh huyết áp thấp: Trong mật ong chứa một chất giống như là Acetylcholine, có tác dụng giảm huyết áp. Do đó, những người có mức đường huyết thấp tuyệt đối không sử dụng mật ong.
- Người vừa mới phẫu thuật: Người mới phẫu thuật mất máu nhiều, cơ thể rất yếu, nếu hấp thụ quá nhiều chất bổ, dễ làm cho gan chướng, nghẽn khí, gây chảy máu ngũ quan.
- Phụ nữ có thai: Không được ăn mật ong. Do mật ong kích thích tử cung co lại, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thai nhi.