Những trường hợp nào đóng bảo hiểm xã hội 15 năm được hưởng lương hưu?

Trần Oanh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Quy định giảm điều kiện số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu hàng tháng từ 20 năm xuống 15 năm chỉ áp dụng đối với các trường hợp nghỉ hưu theo Điều 64 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).

Tại Tờ trình số 527/TTr-CP trình Quốc hội dự án Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi), Chính phủ đã có đề xuất giảm điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu hàng tháng từ 20 năm xuống 15 năm. Đề xuất này nhằm tạo cơ hội cho những người tham gia bảo hiểm xã hội muộn hoặc tham gia không liên tục có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ngắn được hưởng lương hưu.  

Quy định giảm điều kiện số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu hàng tháng từ 20 năm xuống 15 năm chỉ áp dụng đối với các trường hợp nghỉ hưu. Ảnh minh họa.
Quy định giảm điều kiện số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu hàng tháng từ 20 năm xuống 15 năm chỉ áp dụng đối với các trường hợp nghỉ hưu. Ảnh minh họa.

Quy định giảm điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu hàng tháng từ 20 năm xuống 15 năm chỉ áp dụng đối với các trường hợp nghỉ hưu theo quy định tại Điều 64, mà không áp dụng đối với các trường hợp nghỉ hưu quy định tại Điều 65 (trường hợp nghỉ hưu sớm trước tuổi).

Đối với trường hợp nghỉ hưu sớm tại Điều 65 của dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng lương hưu. Nếu áp dụng quy định này với các trường hợp nghỉ hưu tại Điều 65 sẽ dẫn đến tình trạng tỷ lệ hưởng lương hưu quá thấp do thời gian đóng ngắn, lại bị trừ tỷ lệ do nghỉ hưu trước tuổi. Khi mức lương hưu quá thấp, không có nhiều ý nghĩa, ví dụ lao động nam có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 33,75%, nếu nghỉ hưu sớm 5 tuổi mà bị trừ 10% thì tỷ hưởng lương hưu chỉ còn 23,75%.

Điều 64, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) quy định Điều kiện hưởng lương hưu:

Người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đủ 61 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ; sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định trên và có tổng thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) cũng quy định người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với quy định và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021;

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.