Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Hướng dẫn số 26/HD-VKSTC hướng dẫn một số kỹ năng của kiểm sát viên khi kiểm sát thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
Theo đó, kiểm sát thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế là một nội dung của công tác kiểm sát thi hành án dân sự và là nhiệm vụ quan trọng được Đảng, Nhà nước quan tâm, giao cho ngành Kiểm sát trách nhiệm theo dõi, báo cáo. Cùng đó, hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự về thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt cho Nhà nước.
Các bị cáo trong vụ án Mobifone mua 95% cổ phần AVG tại phiên tòa |
Tuy nhiên, hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế có tính đặc thù nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể, chi tiết về kỹ năng kiểm sát nên quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiểm sát viên còn gặp nhiều lúng túng, không kịp thời phát hiện vi phạm của chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, làm hạn chế việc thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát và hiệu quả thu hồi tài sản.
Do đó, việc ban hành hướng dẫn về một số kỹ năng của kiểm sát viên khi kiểm sát thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế là rất cần thiết.
Theo Hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, về nội dung kiểm sát, đối với việc thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế là thi hành phần bản án, quyết định hình sự có liên quan đến tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế quy định tại Điều 1 Luật Thi hành án dân sự, bao gồm phần tài sản được thu hồi cho Nhà nước (các loại tài sản để sung công quỹ) và tài sản được “trao trả” cho cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại, tương ứng với 2 loại việc thi hành án chủ động và thi hành án theo đơn yêu cầu.
Đối với việc thi hành án chủ động quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự, tài sản thu hồi (tài sản để thi hành án) thường là tài sản hiện hữu, đã được Tòa án tuyên kê biên, phong tỏa hoặc duy trì lệnh kê biên, phong tỏa…, được thu hồi cho Nhà nước, thi hành cho: Các khoản thu từ hình phạt tiền (với tư cách là hình phạt chính và hình phạt bổ sung); tịch thu tài sản (hình phạt bổ sung); truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính (được hiểu là biện pháp tư pháp "Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm" quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 và Điều 47 Bộ luật Hình sự); án phí, lệ phí tòa án; tịch thu sung quỹ Nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; truy thu thuế; các khoản thu khác cho Nhà nước.
Đối với việc thi hành án theo đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự, tài sản thu hồi (tài sản để thi hành án) thường là “tài sản đảm bảo” được tuyên rõ trong bản án hoặc tài sản do chấp hành viên “tìm được” thông qua xác minh điều kiện thi hành án, được tuyên “trao trả" cho cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại (phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự) và được tổ chức thi hành theo trình tự, thủ tục thi hành án dân sự nói chung.
Về đối tượng kiểm sát thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế là việc tuân theo pháp luật của các chủ thể: Tòa án, Cơ quan Thi hành án dân sự, chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự từ khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành cho tới khi kết thúc việc thi hành án và việc khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự được giải quyết xong, có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
Cùng với quy định về nội dung, đối tượng, Hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nêu rõ, khi thực hiện kiểm sát thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, Kiểm sát viên cần lưu ý đó là phải thực hiện đúng các quy định tại Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-VKSTC ngày 20/12/2016 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (Quy chế số 810) và Quy định về quy trình, kỹ năng trực tiếp kiểm sát tại cơ quan thi hành án dân sự và quy trình, kỹ năng kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 94/QĐ-VKSTC ngày 22/3/2021 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (Quy định số 94).
Việc thỏa thuận thi hành án về thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế chỉ được thực hiện đối với việc thi hành án theo đơn yêu cầu (thường là việc thi hành án liên quan đến tội phạm về kinh tế).
Không áp dụng đối với việc thi hành án mà tài sản đã được Tòa án tuyên áp dụng biện pháp kê biên tài sản, tuyên “tịch thu sung vào ngân sách nhà nước" (thường liên quan đến tội phạm về tham nhũng và đã có Lệnh kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản… từ giai đoạn tố tụng). Đây là việc thi hành án chủ động và quyền về tài sản của chủ sở hữu hợp pháp đã không còn ngay khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Do đó, người đang sở hữu, quản lý, sử dụng tài sản (bị án - người phải thi hành án; vợ/chồng bị án; các đồng sở hữu tài sản khác) không còn quyền được thỏa thuận trong thi hành án theo quy định tại Điều 6 và Điều 7a Luật Thi hành án dân sự.
Khi thực hiện kiểm sát việc ra quyết định thi hành án, xác định loại việc thi hành án, cần phân biệt “khoản bồi thường cho Nhà nước, cơ quan Nhà nước hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong các vụ án xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng" thuộc “các khoản thu khác cho Nhà nước" theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 là việc thi hành án chủ động. Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP quy định: Về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với trường hợp bồi thường... thuộc loại việc thi hành án theo đơn yêu cầu.
Khi nghiên cứu hồ sơ thi hành án dân sự về thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, Kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ các tài liệu. Cụ thể, về thủ tục thi hành án gồm: Biên bản giao nhận quyết định, thông báo về thi hành án cho các đương sự đối với các quyết định, thông báo liên quan đến việc tổ chức thi hành án do cơ quan thi hành án dân sự ban hành; Biên bản thông báo, biên bản niêm yết công khai đối với việc bán đấu giá tài sản đã kê biên của tổ chức bán đấu giá tài sản...
Các quyết định áp dụng các biện pháp bảo đảm và biện pháp cưỡng chế thi hành án được cơ quan thi hành án dân sự áp dụng đối với tài sản để thi hành án, đối với đương sự, người liên quan trong quá trình tổ chức thi hành án.
Các tài liệu khác: Biên bản xác minh điều kiện thi hành án; Biên bản làm việc giữa Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự với các đương sự và người có quyền lợi liên quan; Bản tự kê khai tài sản thu nhập của người phải thi hành án; Văn bản trả lời của các cơ quan có thẩm quyền về tài sản, điều kiện của người phải thi hành án đối với cơ quan thi hành án dân sự...
Ngoài các nội dung trên, Hướng dẫn còn nêu rõ các kỹ năng khi thực hiện kiểm sát gồm: Kỹ năng kiểm sát việc chuyển giao bản án, quyết định của Toà án cho cơ quan thi hành án dân sự; kỹ năng kiểm sát việc thoả thuận về thi hành án; kỹ năng kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án; kỹ năng kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án; kỹ năng kiểm sát việc thẩm định giá, bán đấu giá tài sản để thi hành án.