Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

[Thuốc&Dinh dưỡng] Điều trị bệnh mày đay

BS Nguyễn Phú Lâm
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Mày đay là một bệnh da liễu có tính quá mẫn thường gặp; biểu hiện: Nổi mày đay to nhỏ không đều, có thể cục bộ nhưng cũng có thể lan ra toàn thân. Bệnh phát đột ngột, tiến triển nhanh, biến mất cũng rất nhanh và không để lại sẹo. Bệnh này thuộc về phạm vi chứng ẩn chẩn của y học cổ truyền.

Nguyên nhân gây bệnh: Hít phải phấn hoa, bụi xác động vật, khói thuốc, bào tử nấm, một số chất bay hơi; ăn cá, tôm, trứng, sữa ...; nhiễm trùng, vi khuẩn, nấm, virus…; các yếu tố vật lý như ánh nắng mặt trời, nhiệt độ thấp, thời tiết nóng ẩm; yếu tố tinh thần: Mày đay nổi khi lo lắng, hưng phấn quá mức; côn trùng đốt; bệnh toàn thân, bạch cầu, bệnh nội tiết...

Theo y học cổ truyền, mày đay do bẩm sinh tiên thiên không đầy đủ, lại ăn phải những thức ăn tanh dễ gây động phong như tôm, cá... Hoặc vì ăn uống không điều độ, khiến cho vị tràng thực nhiệt, hoặc vì thể chất suy nhược, vệ khí không kiên cố, khiến cho cơ thể dễ cảm phải phong nhiệt, phong hàn tà, tà khí uất ở khoảng tấu lý mà gây nên bệnh.
Thể phong nhiệt: Bệnh phát rất nhanh; mày đay màu đỏ, ngứa dữ dội, kèm theo phát sốt, buồn nôn, họng sưng đau, buồn nôn, đau bụng, khi gặp nóng thì bệnh nặng lên. Rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.

Pháp trị: Tân lương thấu biểu, tuyên phế thanh nhiệt.

Bài thuốc có thể dùng: Kinh phong phương (kinh giới, phòng phong, cương tàm, kim ngân hoa, thuyền thoái, ngưu bàng tử, đan bì, phù bình, sinh địa, hoàng cầm, cam thảo); Tang cúc ẩm (tang diệp, cúc hoa, hạnh nhân, cát cách, cam thảo, bạc hà, liên kiều, lô căn); Phòng phong thông thánh tán (phòng phong, kinh giới, liên kiều, ma hoàng, bạc hà, xuyên khung, đương quy, bạch thược, bạch truật, chi tử, đại hoàng, mang tiêu, thạch cao, hoàng cầm, cát cánh, cam thảo, hoạt thạch) hoặc phối hợp các bài với nhau.

Thể phong hàn: Màu mày đay như màu da bình thường, gặp gió hoặc lạnh thì nặng thêm, miệng không khát, chất lưỡi bệu nhạt, rêu trắng, mạch khẩn.

Pháp trị: Tân ôn giải biểu, tuyên phế phát hàn

Bài thuốc: Ma hoàng phương (ma hoàng, hạnh nhân, can khương bì, phù bình, bạch tiễn trì, trần bì, đan bì, bạch cương tàm, đan sâm) hoặc độc vị phù bình.

Thể âm huyết bất túc: Mày đay hay tái phát, kéo dài không khỏi, bệnh hay phát về chiều và đêm, tâm phiền, hồi hộp, hay cáu, miệng khô, lưỡi đỏ khô, mạch trầm tế, chứng này thuộc về âm huyết bất túc, phong tà thúc biểu.

Pháp trị: Tư âm, nhuận huyết, sơ tán phong tà.

Bài thuốc: Lục vị gia kinh giới, phòng phong, hoặc Đa bì ẩm phương (địa cốt bì, ngũ gia bì, tang bạch bì, can khương bì, đại phúc bì, bạch tiễn bì, đan bì, xích linh bì, đông qua bì, biển đậu bì).

Đối với mày đay cấp, các thuốc giải dị ứng của y học cổ truyền không phát huy hiệu quả nhanh như thuốc Tây. Các trường hợp dị ứng nặng có kèm phù nề niêm mạc đường hô hấp nên phối hợp Đông Tây y trong điều trị. Đối với mày đay mức độ trung bình hoặc nhẹ thì điều trị bằng y học cổ truyền cho hiệu quả tốt; còn trong việc giảm bớt tái phát thì thuốc y học cổ truyền lại có ưu thế lớn thông qua việc biện chứng luận trị để điều hòa lại các rối loạn trong đáp ứng miễn dịch của người bệnh.