Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Cách tính mức lương hưu hàng tháng từ 1/7/2025

Thủy Trúc
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Bộ Tư pháp đã công bố dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có nội dung về mức lương hưu hàng tháng.

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2024, từ 1/7/2025 mức lương hưu hàng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:

Mức lương hưu đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Mức lương hưu đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Ảnh minh họa.
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Ảnh minh họa.

Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hàng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Mới đây, Bộ Tư pháp đã công bố dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có mức lương hưu hàng tháng. Cụ thể, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội, được xác định như sau:

Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Đối với trường hợp người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 thì lấy mốc tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò thì lấy mốc tuổi theo điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội.