Đi làm việc ở nước ngoài: Làm sao để không mắc bẫy “việc nhẹ, lương cao”?

Trần Oanh thực hiện
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đang gia tăng. Làm sao để không mắc bẫy “việc nhẹ, lương cao”, khi trở về tìm được công việc bền vững và thu nhập khá… là vấn đề người lao động (NLĐ) quan tâm.

Phó Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước (QLLĐNN), Bộ LĐTB&XH Nguyễn Gia Liêm
Phó Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước (QLLĐNN), Bộ LĐTB&XH Nguyễn Gia Liêm

Phó Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước (QLLĐNN), Bộ LĐTB&XH Nguyễn Gia Liêm đã có ý kiến về vấn đề này.

Thưa ông, phần lớn NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài làm công việc giản đơn. Thứ trưởng Bộ LĐTB&XH Nguyễn Bá Hoan cho biết, trong giai đoạn tới, việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sẽ tập trung vào chất lượng. Vậy chúng ta cần thực hiện những giải pháp nào?

- Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được nêu nhiều trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và đã được Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng triển khai, từ việc xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện. Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tại Điều 4 khoản 1 đã nêu “Khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”. Tuy nhiên, do nhu cầu của thị trường lao động ngoài nước cũng như các nguồn lực của chúng ta để thực hiện chủ trương này còn có những hạn chế, bất cập nhất định.

Nhưng để chính sách nói trên có thể thực hiện được chúng ta cần có những giải pháp. Đó là, cần có chính sách cụ thể về việc nâng cao chất lượng nguồn lao động và quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành; bố trí các nguồn lực về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất cho các trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN); các hỗ trợ cho NLĐ học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ DN khai thác thị trường lao động ngoài nước, hợp tác với đối tác nâng cao chất lượng nguồn lao động.

Tại Sàn giao dịch việc làm Hà Nội, những người lao động đi làm việc tại nước ngoài trở về đang ứng tuyển vào những công ty Hàn Quốc, Nhật Bản tại Việt Nam. Ảnh: Trần Oanh
Tại Sàn giao dịch việc làm Hà Nội, những người lao động đi làm việc tại nước ngoài trở về đang ứng tuyển vào những công ty Hàn Quốc, Nhật Bản tại Việt Nam. Ảnh: Trần Oanh

Bên cạnh đó, đẩy mạnh thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức của NLĐ về những lợi ích có trình độ khi đi làm việc ở nước ngoài để họ tích cực, chủ động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, ngoại ngữ. Cùng với đó là sự quan tâm và vào cuộc tích cực của các cấp, ngành trong việc triển khai thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật...

Chúng ta sẽ tập trung lao động có chất lượng ở những ngành nghề nào, trình độ ra sao?

- Tùy theo từng thị trường để định hướng học tập ngành nghề gì hay học ngoại ngữ ở mức độ, trình độ ra sao. Thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc không đòi hỏi NLĐ trình độ kỹ năng nghề nhiều mà cần khả năng ngoại ngữ tiếng Nhật, tiếng Hàn.

Với khả năng ngoại ngữ tốt, NLĐ có thể nắm bắt để thực hiện tốt công việc được giao và từ đó có thể nâng cao trình độ kỹ năng làm việc. Thị trường Đài Loan, châu Âu và Trung Đông cần NLĐ được đào tạo ở những ngành, nghề và công việc làm trong nhà máy, công xưởng, công trình xây dựng.

Ngoài ra, một số thị trường lao động ngoài nước đang có nhu cầu cao về NLĐ có trình độ chuyên môn để làm việc trong lĩnh vực dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, tài chính, du lịch, công nghệ thông tin… nhưng đòi hỏi NLĐ phải đạt được trình độ ngoại ngữ phù hợp.

Thời gian gần đây đã xảy ra các vụ việc nhiều NLĐ bị lừa đưa đi lao động ở Campuchia bị chủ sử dụng bắt làm việc nhiều giờ, đánh đập và không trả lương. Ông có lời khuyên nào dành cho NLĐ để tránh bị mắc bẫy “việc nhẹ, lương cao”?

- Để đảm bảo quyền và lợi ích của bản thân, tránh tình trạng bị lừa đảo, bị lợi dụng để thu tiền trái pháp luật, NLĐ có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài cần tìm hiểu kỹ các thông tin về thị trường lao động ngoài nước, chính sách và quy định của pháp luật, DN đưa đi làm việc ở nước ngoài để có sự lựa chọn phù hợp về trình độ, kỹ năng và tài chính của bản thân.

Để tìm hiểu các thông tin nói trên, NLĐ có thể truy cập vào trang thông tin của Cục QLLĐNN, cơ quan lao động địa phương và của DN có giấy phép đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.

Theo quy định pháp luật, NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, các DN có giấy phép đều có trang thông tin điện tử của DN và phải cập nhật các thông tin về hợp đồng cung ứng lao động đã được Cục QLLĐNN chấp thuận.

NLĐ cần phải trực tiếp liên hệ đến DN nói trên, tuyệt đối không thông qua và nộp tiền cho các tổ chức, cá nhân không có chức năng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Đồng thời, khi NLĐ nộp tiền cho DN cần yêu cầu cung cấp hóa đơn, biên lai thu tiền, trong đó thể hiện rõ các khoản tiền phải nộp để làm cơ sở giải quyết các vấn đề phát sinh sau đó.

Xin cảm ơn ông!

 

Hiện nay, phần lớn NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tại các thị trường trọng điểm là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và các nước khu vực Đông Âu. Tính đến tháng 7/2022, tổng số NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 81.429 người, trong đó phần lớn lao động đi làm việc ở nước ngoài vẫn tập trung vào các thị trường truyền thống như Nhật Bản 45.754 người; Đài Loan 29.987 người; Hàn Quốc 1.523 lao động; Singapore 1.292 người; Đông Âu: 1.242 người…; còn lại các thị trường khác.

---------------------------------------------------------------------

Trên 80% số lượng người đi làm việc tại nước ngoài hàng năm làm việc ở các lĩnh vực sản xuất chế tạo, nhà máy, công xưởng. Ngoài ra, lĩnh vực chăm sóc sức khỏe (điều dưỡng, hộ lý làm việc tại bệnh viện, cơ sở chăm sóc người cao tuổi), nông nghiệp, xây dựng cũng là những ngành nghề mà quốc gia/vùng lãnh thổ có nhu cầu tiếp nhận nhiều NLĐ nước ngoài.