Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép xây dựng hôm nay 19/3: Giảm nhẹ trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 19/3, thị trường trong nước giữ nguyên giá bán; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm nhẹ xuống mức 4.841 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với hôm qua. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.

Thép Việt Ý tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.

Thép Việt Đức ổn định giá bán 4 ngày liên tiếp, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục kéo dài chuỗi ngày ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.

Thép Việt Sing không có biến động, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát không có điều chỉnh, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tăng 610 đồng hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 600 đồng chạm mức 19.280 đồng/kg.

Thép VAS hiện đang duy trì giá bán ở mức cao nhất tính từ ngày 18/2 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ngừng tăng giá, hiện ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Pomina giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 9 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, xuống mức 4.841 Nhân dân tệ/tấn.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) trong tháng 2, bán hàng thép đạt 2,5 triệu tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 476 nghìn tấn, giảm 12% so với cùng kỳ.

Lũy kế 2 tháng, bán hàng thép thành phẩm đạt hơn 5 triệu tấn, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 1,1 triệu tấn, tăng gần 12% so với cùng kỳ, chiếm 22% lượng bán hàng thép.

Mới đây, Công ty chứng khoán  Rồng Việt (VDSC) cho biết giá thép châu Âu (EU) tăng mạnh do áp lực từ giá năng lượng tăng và rủi ro gián đoạn nguồn cung thép từ Nga và Ukraine.

Cụ thể, chi phí sản xuất thép có xu hướng tăng ở châu Âu do giá năng lượng tăng cao. Rủi ro nguồn cung cấp khí đốt từ Nga có thể bị giảm hoặc bị cắt hoàn toàn do các lệnh trừng phạt của EU đã khiến giá gas hợp đồng tương lai tháng 4 tại Hà Lan tăng khoảng 85% lên 130 EUR/MWh so với một tuần trước khi cuộc chiến Nga - Ukraine nổ ra.

Cơ cấu tiêu thụ năng lượng của EU, khí đốt tự nhiên chiếm 23%, trong đó khoảng 40% được nhập khẩu từ Nga. Trong khi, các lệnh trừng phạt được áp lên ngành thép của Nga có thể gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn cung thép ở châu Âu.

Năm 2021, Nga và Ukraine cung cấp khoảng 5 triệu tấn thép phẳng, chiếm 20% tổng lượng nhập khẩu của EU. Giá HRC Bắc Âu đã tăng 35% từ 1.054 USD/tấn vào đầu tháng 2 lên 1.419 USD/tấn.

VDSC kỳ vọng các nhà sản xuất tôn mạ của Việt Nam sẽ được hưởng lợi do nhu cầu và giá cả tại thị trường châu Âu cao hơn.

Do nhu cầu phục hồi sau mùa đông và chênh lệch giá HRC giữa châu Âu và Việt Nam ngày càng tăng, lượng đơn đặt hàng từ châu Âu đã cải thiện mạnh mẽ kể từ tháng 1 sau khi giảm trong quý IV.

Hiện tại, thép Nam Kim đã nhận đủ đơn hàng xuất khẩu đến hết tháng 5. Bên cạnh đó, do chênh lệch giá cao hơn, xuất khẩu có thể mang lại mức biên lợi nhuận gộp tốt hơn và có thể phản ánh vào kết quả kinh doanh từ cuối quý 1 và trong quý II/2022.

Cụ thể, chênh lệch giá HRC châu Âu - Việt Nam đã tăng từ 256 USD/tấn vào đầu tháng 2 lên 509 USD/tấn, chỉ thấp hơn 7% so với mức đỉnh 547 USD/tấn vào giữa năm 2021.

Tuy nhiên, hạn ngạch nhập khẩu của EU có thể hạn chế tác động tích cực của cuộc xung đột Nga - Ukraine đối với tăng trưởng sản lượng xuất khẩu của các nhà sản xuất Việt Nam.

Hiện nay, EU đang áp mức hạn ngạch nhập khẩu khoảng 2 triệu tấn mỗi năm đối với nhóm "các nước khác", trong đó có Việt Nam, trong giai đoạn từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2024.

Năm 2021, Việt Nam xuất khẩu khoảng 980.000 tấn sang khu vực này, tương đương khoảng một nửa hạn ngạch. Với sự cạnh tranh từ các quốc gia khác, ngoại trừ Hàn Quốc, Ấn Độ và Vương quốc Anh, dư địa gia tăng sản lượng xuất khẩu của Việt Nam sang EU là tương đối nhỏ.

Ở khía cạnh rủi ro, VDSC cho rằng một số doanh nghiệp thép như Hòa Phát, Formusa cũng đang đối mặt với khó khăn khi giá than luyện cốc tăng mạnh. Bởi rủi ro gián đoạn nguồn cung từ Nga đang thúc đẩy các nhà nhập khẩu than tìm các nguồn thay thế từ Australia hoặc Indonesia. Điều này sẽ thúc đẩy chi phí sản xuất thép tăng mạnh trong quý II.