Giá thép xây dựng hôm nay (24/11) trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục tăng nóng. (Ảnh: Pile Buck) |
Tại thị trường miền Bắc, với giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.360 đồng/kg đến 16.660 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 16.960 đồng/kg.
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định giá bán từ ngày 16/11, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Ý duy trì đi ngang 9 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 có mức giá 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ sau đợt giảm mạnh giá bán ngày 16/11 đến nay không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.460 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.950 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung duy trì đi ngang, hiện giá thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.
Thép Hòa Phát hiện đang ở mức thấp nhất tính trong vòng 30 ngày qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.720 đồng/kg. Tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.770 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục ổn định, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.510 đồng/kg.
Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam sau đợt giảm mạnh giá ngày 16/11 tới nay duy trì ổn định, hiện giá thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.
Thép Hòa Phát với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức giá 16.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.340 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.
Thép Pomina với thép cuộn CB240 bình ổn mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 121 Nhân dân tệ so với ngày hôm qua, lên mức 4.142 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao theo kỳ hạn tại Trung Quốc tăng vọt vào thứ Hai, với thép cuộn cán nóng và thép cây xây dựng tăng hơn 4% đã thu hẹp khoảng cách với giá giao ngay. Theo Công ty tư vấn Mysteel, nhu cầu đối với năm sản phẩm thép chính của Trung Quốc, bao gồm thép cây, thép cuộn và thép cuộn cán nóng đã tăng trong hai tuần liên tiếp và tăng 4,2% trong tuần trước so với đầu tháng 11.
Theo các chuyên gia, trong ngắn hạn, chính sách liên quan đến bất động sản dự kiến sẽ được cải thiện, điều này có thể nâng cao tâm lý thị trường, đồng thời cảnh báo rằng thị trường giao ngay vẫn phải đối mặt với rủi ro về chi phí và tiêu dùng thấp hơn. Ngoài ra, các nhà phân tích của GF lưu ý rằng tình hình tài chính bất động sản có thể không có khả năng làm đảo ngược nhu cầu thép giao trong tháng Giêng.
Giá thép cây xây dựng giao sau sôi động nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 tăng 4,3% lên 4.385 Nhân dân tệ (687,21 USD)/tấn. Giá giao dịch cuối cùng tăng 2,3% lên 4.300 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1, được sử dụng trong ô tô và thiết bị gia dụng, đóng cửa cao hơn 0,9% ở mức 4.405 Nhân dân tệ/tấn, sau khi tăng 4,7% trong phiên trước đó.
Giá thép không gỉ giao sau trên sàn Thượng Hải SHSScv1 tăng 1,2% lên 17.330 Nhân dân tệ / tấn.
Giá nguyên liệu sản xuất thép trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên biến động trái chiều khi giá quặng sắt kỳ hạn DCIOcv1 giao tháng 1 tăng 6,2% lên 558 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt có hàm lượng sắt 62% giao ngay cho Trung Quốc SH-CCN-IRNOR62 đã tăng 1,5 USD lên 91,5 USD/tấn vào thứ Sáu, theo công ty tư vấn SteelHome.
Giá than cốc DCJcv1 giao sau tại Đại Liên tăng 3,8% lên 2.866 Nhân dân tệ/tấn. Tuy nhiên, giá than luyện cốc DJMcv1 giảm 0,4% xuống 1.856 Nhân dân tệ/tấn sau khi nhà hoạch định nhà nước cho biết sản lượng than tiếp tục tăng.
Theo Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Trung Quốc (MIIT), sản lượng thép thô hàng ngày trong tháng 10 đạt mức thấp nhất kể từ năm 2018 kể từ khi nước này nỗ lực cắt giảm lượng khí thải carbon và thúc đẩy chuyển đổi xanh của ngành thép.
Cụ thể, sản lượng thép thô của Trung Quốc giảm 23,3% so với cùng kỳ năm ngoái còn 71,58 triệu tấn, báo cáo sản lượng trung bình hàng ngày khoảng 2,31 triệu tấn, thấp hơn 6,1% so với tháng trước đó. Trong 10 tháng đầu năm, cả nước đã sản xuất 877 triệu tấn thép thô, giảm 0,7% so với một năm trước đó.
Wang Yingsheng - nhà kinh tế trưởng tại Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc dự đoán vào tháng trước rằng sản lượng thép thô hàng năm của Trung Quốc sẽ giảm 30 triệu tấn nếu nước này giữ sản lượng hàng ngày như hồi tháng 9.
Là một phần của sự chuyển dịch xanh của ngành thép tiêu thụ nhiều năng lượng, Trung Quốc đã tuyên bố sẽ giảm sản lượng thép thô năm 2021 thấp hơn so với năm trước đó.