Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.130 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý ổn định 5 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.950 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS giữ nguyên giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.
Với thép Việt Sing không có biến động, hiện thép cuộn CB240 có giá 14.170 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.780 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục duy trì bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 15.230 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.880 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.980 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.280 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 13 Nhân dân tệ, xuống mức 3.778 Nhân dân tệ/tấn.
Theo Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm, Việt Nam nhập siêu 2,4 tỷ USD các mặt hàng sắt thép.
Cụ thể, trong tháng 7, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam đạt hơn 613 nghìn tấn với trị giá 645 triệu USD, giảm 29% về lượng và trị giá so với tháng trước. Đây cũng là tháng ghi nhận lượng xuất khẩu thấp nhất trong vòng 5 tháng qua.
Tính chung 7 tháng, lượng xuất khẩu sắt thép đạt hơn 5,4 triệu tấn, tương đương 5,6 tỷ USD, giảm 23% về lượng và tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Mặt khác, lượng nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 7 đạt 909 nghìn tấn, tương đương 1 tỷ USD, giảm 27% về lượng và giảm 25% về giá trị so với tháng trước.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2022, lượng nhập khẩu nhóm hàng này đạt 7,4 triệu tấn với trị giá 8 tỷ USD, giảm 8% về lượng nhưng tăng 18% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại từ các thị trường chính bao gồm: Trung Quốc đạt 3,41 triệu tấn, giảm 14,7%; Nhật Bản đạt 1,15 triệu tấn, tăng 5,9%; Hàn Quốc đạt 793 nghìn tấn, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm trước.