Giá thép tại miền Bắc
Hôm nay (7/5), thị trường thép xây dựng miền Bắc tiếp tục giữ giá bán; với dòng thép cuộn CB240 dao động ở mức 18.180 - 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 18.280 - 19.180 đồng/kg.
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức duy trì kéo dài chuỗi ngày ổn định, với thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.
Thép VAS, không có biến động, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung, giá 2 sản phẩm gồm thép cuộn CB240 có giá từ 18.790 - 19.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 18.840 - 19.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát tiếp tục đi ngang, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.
Đối với thép VAS tiếp tục ổn định. Hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Các thương hiệu thép tại thị trường miền Nam ổn định hơn 30 ngày qua; với dòng thép cuộn CB240 có giá 18.890 - 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 bình ổn trong mức giá 18.990 - 19.630 đồng/kg.
Thép Hòa Phát không có biến động. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Pomina, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.
Thép VAS không có điều chỉnh. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 127 Nhân dân tệ, xuống mức 4.727 Nhân dân tệ/tấn.
Những người mua thép thanh chất lượng nhóm nguội (CHQ) ở Châu Âu phải trả nhiều hơn đáng kể cho nguyên liệu của họ, trong quý II. Các nhà sản xuất thép trong khu vực đã đảm bảo mức tăng giá đáng kể trong các cuộc đàm phán gần đây của họ. Theo MEPS International Ltd.
Thị trường CHQ châu Âu đã chịu áp lực chi phí tương tự đã ảnh hưởng đến tất cả các sản phẩm thép khác, trong những tháng gần đây. Chiến tranh bùng nổ ở Ukraine là chất xúc tác khiến giá cả tăng vọt.
Các hành động quân sự đang có cả tác động trực tiếp và gián tiếp đến thị trường. Nguồn cung cấp CHQ từ Ukraine đã ngừng và Nga với Belarus không có sẵn do các lệnh trừng phạt của Liên minh châu Âu. Nhiều nhà quản lý thu mua ở Châu Âu báo cáo rằng điều này đã gây ra tình trạng thiếu cung đối với một số sản phẩm, chẳng hạn như dây đinh.
Các nhà máy châu Âu đã phải xem xét lại lịch trình sản xuất của họ do chi tiêu nguyên liệu thô của họ tăng nhanh. Hơn nữa, chi phí năng lượng đã tăng và vẫn ở mức cao do khủng hoảng.
Có thông tin cho rằng một số nhà sản xuất CHQ đã thêm các điều khoản liên quan đến chi phí năng lượng vào cơ chế định giá của họ, nhằm cố gắng duy trì tỷ suất lợi nhuận hiện có. Ngoài ra, các doanh nghiệp khác đã sử dụng sự gia tăng chi tiêu đầu vào làm lý do chính để tăng giá cơ bản.
Người mua cho rằng một số nhà sản xuất thép chỉ sẵn sàng cam kết giá hàng tháng, trái ngược với các thỏa thuận hàng quý truyền thống của họ.
Một số nhà sản xuất có trụ sở tại Đức và Benelux đã chậm trễ trong việc hoàn thiện các ý định định giá và giao hàng cho quý II. Việc mua hàng từ Tây Ban Nha gặp khó khăn do vận chuyển liên tục bị gián đoạn, thiếu các lựa chọn mua của Vương quốc Anh. Nguồn cung ở Trung Âu bị hạn chế do các nhà máy trong khu vực tiếp xúc với việc vận chuyển nguyên liệu thô từ phía đông.
Tuy nhiên, những lo ngại về nguồn cung hiện tại đã được bù đắp phần lớn bởi sự thiếu hụt về nhu cầu đang diễn ra ở nhiều phân khúc tiêu thụ ở CHQ.
Hoạt động liên quan đến ô tô vẫn ở mức thấp, do những khó khăn trong chuỗi cung ứng, bao gồm cả việc thiếu chất bán dẫn đang diễn ra. Các thành phần quan trọng khác, trước đây được sản xuất ở Ukraine, hiện đang thiếu hụt. Một số dây chuyền sản xuất ô tô đã được chuyển từ Ukraine sang các nước láng giềng, chẳng hạn như Ba Lan và Cộng hòa Séc, trên cơ sở tạm thời. Điều này là để giảm thiểu bất kỳ sự gián đoạn tiềm ẩn nào đối với sản lượng xe.
Lạm phát giá cả hàng hóa là một mối quan tâm ngày càng tăng. Chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt được cho là sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tiêu dùng trong tương lai. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu từ hầu hết các lĩnh vực sử dụng thép. Rủi ro của một cuộc suy thoái, trong năm nay hoặc vào năm 2023, đang gia tăng trên khắp châu lục.