Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép xây dựng hôm nay 8/1: Trên sàn giao dịch ghi nhận mức 4.323 Nhân dân tệ/tấn

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 8/1, thị trường thép trong nước không có điều chỉnh; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng nhẹ lên mức 4.323 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép xây dựng hôm nay 8/1, trên sàn giao dịch Thương Hải tiếp tục tăng giá. (Ảnh: Weforum)
Giá thép xây dựng hôm nay 8/1, trên sàn giao dịch Thương Hải tiếp tục tăng giá. (Ảnh: Weforum)

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, duy trì giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.410 đồng/kg.

Thép Việt Ý hôm nay (8/1) tiếp tục giữ nguyên giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.360 đồng/kg – mức giá cao nhất trong vòng 30 ngày qua; thép thanh vằn D10 CB300 bình ổn, có giá 16.310 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức không có thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì mức giá 16.360 đồng/kg.

Thép Việt Sing với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.240 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không có biến động, hiện có giá 16.190 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ổn định 10 ngày liên tiếp kể từ ngày 30/12 tới nay, hiện ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không biến động trong vòng 30 ngày qua, có giá 16.360 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức bao gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá 16.600 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ với dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.110 đồng/kg.

Thép Pomina, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho, từ ngày 31/12 cả 2 sản phẩm không có biến động. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ tại thị trường niềm Nam vẫn giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.110 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.260 đồng/kg.

Thép Pomina với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 21 Nhân dân tệ, lên mức 4.323 Nhân dân tệ/tấn. Giá điện cực graphite (GE) của Trung Quốc trong tháng 12/2021 giảm 1.000 Nhân dân tệ/tấn (157 USD/tấn) so với tháng trước. Giá điện cực loại 450mm HP được đánh giá ở mức 20.000 – 21.000 Nhân dân tệ/tấn (3.140-3.295 USD/tấn) trong khi đối với loại 600mm UHP ở mức 24.500 - 25.500 Nhân dân tệ/tấn (3.845 – 4.000 USD/tấn).

Lĩnh vực BĐS và xây dựng của Trung Quốc lần đầu tiên chứng kiến sự sụt giảm trong tăng trưởng kể từ ngày 21/10/2021 khi đại dịch bùng phát do gia tăng kiểm soát đối với ngành bất động sản của nước này. Lĩnh vực xây dựng chiếm khoảng 50% tiêu thụ thép của Trung Quốc.

Một lý do khác khiến giá GE giảm xuất phát từ các sản phẩm than cốc chững lại giá bán. Sau khi đạt đỉnh vào tháng 10 và 11/2021, giá than nhiệt trong nước đã giảm 62% trong tháng 12/2021 với sự can thiệp của chính phủ Trung Quốc. Điều này khiến giá than cốc nội địa của nước này giảm 2.000 - 2.500 Nhân dân tệ/ tấn (313 - 392 USD/tấn).

Có thể kể đến than nhiệt điện là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất than cốc. Giá trung bình của dầu mỏ và than cốc làm từ than đá hiện được đánh giá ở mức 6.500 - 7.500 Nhân dân tệ/tấn (1.020 – 1.180 USD/tấn).

Xuất khẩu GE của Trung Quốc trong thời gian từ tháng 1 - 10/2021 tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 0,34 triệu tấn) trong khi giá xuất khẩu trung bình của nó trong giai đoạn nói trên tăng 2.436 Nhân dân tệ/tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng xuất khẩu cao nhất đến Nga, tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ và Hàn Quốc.

Giá GE của Trung Quốc dự kiến sẽ giảm trong những tuần tới do các nhà máy thép điện đã giữ đủ nguồn cung và giá than cũng ổn định hơn, hỗ trợ giá than cốc. Một lý do khác là trong tháng 1/2022, nhu cầu thép cũng sẽ hạ nhiệt hơn nữa với những ngày nghỉ Tết Nguyên đán sắp tới.