Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép xây dựng hôm nay 8/10: Hai "ông lớn" ngành thép giảm giá bán

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 8/10, thị trường thép trong nước ghi nhận hai "ông lớn" hạ giá bán. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải vẫn nguyên mức 3.697 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn trong ngày 7/10, thị trường thép trong nước ghi nhận thép Hòa Phát và Việt Ý quay đầu giảm. Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 từ mức 15.220 đồng/kg xuống còn 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 từ 15.430 đồng/kg giảm còn 15.120 đồng/kg.

Thị trường thép ngày 8/10, thép Hòa Phát và Việt Ý hạ giá bán; nhập khẩu thép tại Mỹ giảm so với tháng 8. Ảnh: Getty
Thị trường thép ngày 8/10, thép Hòa Phát và Việt Ý hạ giá bán; nhập khẩu thép tại Mỹ giảm so với tháng 8. Ảnh: Getty

Thương hiệu thép Việt Ý cũng hạ giá bán, hiện thép cuộn CB240 giảm 150 đồng, xuống mức 14.970 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.020 đồng/kg.

Thép Việt Đức tiếp tục bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát cũng điều chỉnh giảm, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg.

Thép Việt Đức ổn định 30 ngày liên tiếp, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục ổn định, với thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.

Thép VAS không có thay đổi, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giữ nguyên mức 3.697 Nhân dân tệ/tấn.

Viện Sắt và Thép Hoa Kỳ (AISI) cho biết, nhập khẩu thép trong tháng 9 đạt tổng cộng 2.257.000 tấn ròng (NT).

Đây là mức giảm 9,2% so với 2.485.000 tấn được ghi nhận vào tháng 8 và giảm 10,1% so với tổng nhập khẩu cuối cùng của tháng 8 là 2.510.000 NT. Đối với thép thành phẩm trong tháng 9 là 1.864.000 NT, giảm 10,5% so với tổng số nhập khẩu cuối cùng là 2.083.000 NT trong tháng 8.

Trong 9 tháng đầu năm 2022, tổng lượng thép thành phẩm và thép nhập khẩu là 24.234.000 NT và 19.673.000 NT, lần lượt tăng 4,5% và 22,5% so với cùng kỳ năm 2021. Lượng thép thành phẩm ước tính thị phần nhập khẩu trong tháng 9 là 22% và 24% so với đầu năm.

Nhập khẩu thép với mức tăng lớn trong giấy phép tháng 9 so với nhập khẩu cuối cùng của tháng 8 bao gồm thép đóng cọc (tăng 206%), ống dây (tăng 55%), ống tiêu chuẩn (tăng 37%), ống kết cấu và ống (tăng 30%) và dầu nước. hàng hóa (tăng 22%).

Các sản phẩm có mức tăng đáng kể từ đầu năm đến nay so với cùng kỳ năm 2021 bao gồm thép cuộn (tăng 59%), hàng hóa dầu (tăng 52%), ống tiêu chuẩn (tăng 51%), ống dây (tăng 44%) và thép tấm cán nguội (tăng 37%).

Trong tháng 9, các đơn xin giấy phép nhập khẩu thép lớn nhất là Canada (526.000 NT, giảm 11% so với cuối tháng 8), Hàn Quốc (290.000 NT, tăng 64%), Mexico (289.000 NT, giảm 40%), Brazil (211.000 NT, tăng 20%) và Đài Loan (90.000 NT, tăng 9%).

Trong 9 tháng đầu năm 2022, các nhà cung cấp lớn nhất là Canada (5.236.000 NT, giảm 1%), Mexico (4.188.000 NT, tăng 27%) và Hàn Quốc (2.228.000 NT, tăng 7%).