Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giảng viên ĐH làm việc 1.760 giờ/năm

Chia sẻ Zalo

KTĐT - Theo dự thảo về chế độ làm việc, giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp, thời gian làm việc của giảng viên, giảng viên chính...

KTĐT - Theo dự thảo về chế độ làm việc, giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp, thời gian làm việc của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp theo chế độ tuần làm việc 40 giờ; tổng quỹ thời gian làm việc hàng năm là 1.760 giờ.

Thời gian làm việc của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp theo chế độ tuần làm việc 40 giờ; tổng quỹ thời gian làm việc hàng năm là 1.760 giờ.

Đó là một trong những nội dung của Dự thảo Thông tư liên tịch Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dư­ỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ vừa công bố.

Theo dự thảo về chế độ làm việc, giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp, thời gian làm việc của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp theo chế độ tuần làm việc 40 giờ; tổng quỹ thời gian làm việc hàng năm là 1.760 giờ.

Định mức thời gian làm việc hàng năm theo từng nhiệm vụ, đối với mỗi chức danh cụ thể như sau:

Đơn vị tính: giờ

Nhiệm vụ

Chức danh

Giảng dạy

Nghiên cứu khoa học

Hoạt động chuyên môn và các nhiệm vụ khác

Giảng viên

900

400

460

Giảng viên chính

900

500

360

Giảng viên cao cấp

900

600

260

Về giờ chuẩn giảng dạy, định mức giờ chuẩn giảng dạy và quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy: Giờ chuẩn giảng dạy: là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy đối với mỗi chức danh tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp, bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.

Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy được quy đổi từ quỹ thời gian giảng dạy tại Thông tư này cho từng chức danh quy định như sau: Giảng viên: 280 giờ chuẩn; Giảng viên chính: 300 giờ chuẩn; Giảng viên cao cấp: 320 giờ chuẩn. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với khung định mức giờ chuẩn được quy định trên.

Cụ thể quy đổi thời gian thực hiện một số nhiệm vụ ra giờ chuẩn: Một tiết giảng bài, hướng dẫn bài tập tình huống, thảo luận, giải đáp môn học, hướng dẫn ôn tập trên lớp được tính 1 giờ chuẩn; Một tiết báo cáo chuyên đề được tính từ 1,0 đến 1,5 giờ chuẩn; Một tiết hướng dẫn thực hành trên lớp được tính từ 0,5 đến 1 giờ chuẩn; Hướng dẫn thực tập một ngày làm việc được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn; Hướng dẫn học viên làm khoá luận tốt nghiệp được tính từ 12 đến 15 giờ chuẩn/1 khóa luận; hướng dẫn một học viên viết tiểu luận cuối khóa học được tính từ 2 đến 4 giờ chuẩn; đọc và nhận xét đánh giá 1 khóa luận tốt nghiệp của học viên được tính 4 giờ chuẩn. Hướng dẫn học viên đi thực tế 1 ngày làm việc được tính từ 3 đến 4 giờ chuẩn…

Quy định áp dụng định mức giờ chuẩn: Giảng viên trong thời gian hợp đồng làm việc lần đầu hoặc trong thời gian tập sự ở cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy của chức danh giảng viên quy định. Giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác vượt định mức giờ chuẩn được hưởng chế độ dạy thêm giờ đối với thời gian vượt định mức nhưng không quá 200 giờ chuẩn trong 1 năm.

Giảng viên làm nhiệm vụ quản lý, chủ nhiệm lớp thì cứ quản lý hoặc chủ nhiệm một lớp được giảm 5% định mức giờ chuẩn quy định. Giảng viên nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm 10% định mức giờ chuẩn.

Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể:

Chức danh

Tỷ lệ % định mức giờ chuẩn của ngạch giảng viên đang giữ

Giám đốc, Hiệu trưởng

15% - 20%

Phó Giám đốc, Phó Hiệu trưởng:

20% - 25%

Trưởng phòng

25% - 30%

Phó Trưởng phòng

30% - 35%

Trưởng khoa

75% - 80%

Phó Trưởng khoa, Trưởng bộ môn:

80% - 85%

Phó Trưởng bộ môn, Chủ nhiệm lớp

85% - 90%

Bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn

55% - 60%

Phó Bí thư đảng uỷ, Phó Chủ tịch công đoàn, Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng bộ), Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

60% - 65%

Người được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không giữ một trong các chức danh giảng viên thì không thực hiện định mức giờ chuẩn quy định trên. Giảng viên giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm nhiều chức vụ đảng, đoàn thể chỉ thực hiện một định mức giờ chuẩn thấp nhất.