Hà Nội yêu cầu công khai thông tin quản lý đất đai trên Intenet

Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - UBND TP Hà Nội vừa chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan tham mưu UBND thành phố chỉ đạo công khai thông tin liên quan đến quản lý đất đai theo yêu cầu của Bộ TN&MT.

Trước đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành công văn đề nghị UBND các tỉnh, thành phố tổ chức, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn các cấp thực hiện việc công khai các thông tin liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật đất đai, cụ thể: Công khai các thủ tục hành chính về đất đai theo quy đinh tại Điều 196 của Luật Đất đai; công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình theo quy định tại khoản 3, Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

 Cùng với đó, công khai về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: Công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 43 của Luật Đất đai; Điều 8 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 48 của Luật Đất đai. 

 
Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.
Công khai về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Công khai việc thông báo thu hồi đất theo quy định tại khoản 1, Điều 69 của Luật Đất đai và khoản 3, Điều 66 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 69; khoản 1 và khoản 2, Điều 86 của Luật Đất đai; công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại khoản 1, Điều 70 của Luật Đất đai; công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 vả khoản 5, Điều 71 của Luật Đất đai.

 Công khai bảng giá đất theo quy định tại khoản 1, Điều 114 của Luật Đất đai. Công khai việc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 70 và khoản 2, Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 3, Điều 51 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Công khai các trường hợp vi phạm và tình hình xử lý vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại khoản 3, Điều 14 và khoản 3, Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.  Công bố công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai đã xây dựng (nếu có) theo quy định tại khoản 2, Điều 28 của Luật Đất đai.

 Công văn cũng nêu rõ, ngày 8/10/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 4383/BTNMT-TCQLĐĐ về việc rà soát, công khai trên trang thông tin điện tử đối với các trường hợp đang có vi phạm pháp luật đất đai, gửi các tỉnh, thành phố, trong đó yêu cầu các địa phương gửi báo cáo các trường hợp đang vi phạm pháp luật đất đai và tình hình xử lỷ vi phạm và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định. 

Tuy nhiên, đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường mới nhận được báo cáo của 9 tỉnh và các tỉnh báo cáo không đầy đủ theo hướng dẫn nên không tổng hợp và công khai được. Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị các tỉnh, thành phố đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công khai ở địa phương; đồng thời tổng hợp danh sách các tổ chức sử dụng đất đang có vi phạm pháp luật đã kiểm tra, thanh tra phát hiện và tình hình xử lý vi phạm và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định.