Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Không có lương hưu NLĐ được trợ cấp hưu trí xã hội như thế nào?

Trần Oanh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Những người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng khác thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bằng tiền, bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng.

Bộ LĐTB&XH đã xây dựng dự thảo Tờ trình Dự án Luật BHXH (sửa đổi), với 4 nhóm chính sách: Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng, linh hoạt; Mở rộng diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; Mở rộng diện bao phủ đối tượng thụ hưởng BHXH và Bổ sung nội dung quy định quản lý thu, đóng BHXH.

Bộ LĐTB&XH đề xuất những người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm y tế. Ảnh: Intenet.
Bộ LĐTB&XH đề xuất những người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm y tế. Ảnh: Intenet.

Đáng chú ý, Bộ LĐTB&XH đề xuất sửa đổi chương III về trợ cấp hưu trí xã hội, với các chính sách:

+ Công dân Việt Nam từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.

+ Người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH (bao gồm bắt buộc và tự nguyện) chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được lựa chọn hưởng trợ cấp hàng tháng (thấp nhất bằng với mức trợ cấp hưu trí xã hội) cho thời gian đóng trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tùy thuộc vào thời gian đóng, tiền lương, thu nhập tháng đóng BHXH của người lao động. Đồng thời, trong thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng thì được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.

Tại dự thảo Luật BHXH (sửa đổi) Điều 25, 26, 27 quy định cụ thể về đối tượng áp dụng trợ cấp hưu trí xã hội là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là người đủ 80 tuổi trở lên; người không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng khác.

Chính phủ quy định chi tiết và quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Các chế độ gồm có:

Trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng: Đối tượng được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng.

Bảo hiểm y tế: Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế

Trợ cấp mai táng: Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng. Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.

Chính phủ quy định việc điều chỉnh mức trợ cấp trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước.

Thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng của đối tượng kể từ tháng người đó đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Để chính sách trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng phù hợp với thực tiễn triển khai trong khuyến khích các địa phương, đảm bảo tính ổn định, không gây xáo trộn cũng như phát sinh tăng nguồn lực thực hiện, Bộ LĐTB&XH đề xuất: Đối với trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo do các địa phương thực hiện cùng với các chính sách khác đối với người cao tuổi; Trợ cấp hàng tháng (liên kết tầng) do quỹ BHXH đảm bảo do cơ quan BHXH thực hiện. Phấn đấu đến năm 2030 khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí.