70 năm giải phóng Thủ đô

Năm 2010 học phí đại học tăng từ 240.000 đồng lên 340.000 đồng

Chia sẻ Zalo

KTĐT - So với khung học phí của hệ đại học, mức thu của hệ TCCN có hệ số bằng 0,7; CĐ và CĐ nghề bằng 0,8; thạc sĩ bằng 1,5 và tiến sĩ bằng 2,5.

KTĐT - So với khung học phí của hệ đại học, mức thu của hệ TCCN có hệ số bằng 0,7; CĐ và CĐ nghề bằng 0,8; thạc sĩ bằng 1,5 và tiến sĩ bằng 2,5.

Năm học tới, mức trần học phí đại học sẽ tăng từ 240.000 đồng lên 340.000 đồng và năm 2014 là 800.000 đồng một tháng. Tuy nhiên, nhiều ngành học được miễn tới 70% học phí.

Theo dự thảo nghị định về cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập, năm học 2010-2011 mức thu tối đa khối đại học là 340.000 đồng và năm 2014 là 800.000 đồng một tháng. Khối trung cấp nghề, mức thu tối đa năm 2010 là 270.000 đồng và năm 2014 là 700.000 đồng.

So với khung học phí của hệ đại học, mức thu của hệ TCCN có hệ số bằng 0,7; CĐ và CĐ nghề bằng 0,8; thạc sĩ bằng 1,5 và tiến sĩ bằng 2,5.

Học sinh tiểu học, học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học và hệ cử tuyển không phải đóng học phí. Còn học sinh, sinh viên mồ côi cha mẹ, không nơi nương tựa hoặc tàn tật, thuộc diện hộ nghèo, hoặc học ngành sư phạm... đều được miễn học phí.

Ngoài ra, theo dự thảo, học sinh sinh viên các ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành nặng nhọc, độc hại khác được giảm tới 70% học phí. Học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề; con gia đình hộ cận nghèo... được giảm 50% học phí.

Theo Bộ GD&ĐT, đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập, mức học phí phải phù hợp điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân.

Riêng các cơ sở giáo dục ngoài công lập được tự quyết định mức học phí, đồng thời phải thực hiện quy chế công khai do Bộ quy định.

Trước tình trạng loạn mức thu đào tạo theo tín chỉ, Bộ GD&ĐT đưa ra nguyên tắc xác định mức thu học phí đào tạo theo hình thức này. Theo đó, mức thu học phí của một tín chỉ bằng tổng thu học phí của toàn khóa học (mức học phí hằng tháng nhân với 10 tháng và nhân với số năm học) chia cho tổng số tín chỉ toàn khóa. Nếu nguyên tắc này được áp dụng, sinh viên các trường sẽ không còn phải than phiền về mức thu quá cao như hiện nay.

Khung học phí đối với cơ sở giáo dục đại học:

Nhóm ngành2010-20112011-20122012-20132013-20142014-2015
Y dược340.000450.000560.000680.000800.000
Thể dục thể thao, nghệ thuật310.000390.000480.000560.000650.000
Kỹ thuật, công nghệ310.000390.000480.000560.000650.000
Khoa học tự nhiên310.000390.000480.000560.000650.000
Nông - Lâm - Thuỷ sản290.000350.000410.000480.000550.000
Khoa học xã hội, kinh tế, luật290.000350.000410.000480.000550.000

Khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông:

 

2010-2011

2011-2012

2012-2013

2013-2014

2014-2015

 

 

Thành phố, thị xã

 

 

 

 

 

 

Mẫu giáo

110.000

120.000

135.000

145.000

160.000

 

Trung học cơ sở

30.000

35.000

40.000

45.000

50.000

 

Trung học phổ thông

50.000

55.000

60.000

65.000

75.000

 

Nông thôn đồng bằng, trung du

 

 

 

 

 

 

Mẫu giáo

30.000

35.000

40.000

45.000

50.000

 

Trung học cơ sở

15.000

20.000

25.000

30.000

35.000

 

Trung học phổ thông

35.000

40.000

45.000

50.000

55.000

 

Nông thôn miền núi thấp

 

 

 

 

 

 

Mẫu giáo

20.000

25.000

30.000

35.000

40.000

 

Trung học cơ sở

10.000

15.000

20.000

25.000

30.000

 

Trung học phổ thông

20.000

25.000

30.000

35.000

40.000