35 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội
Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BYT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ Y tế quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội, có hiệu lực từ ngày 1/4/2023.
Theo đó, Bộ Y tế bổ sung Bệnh Covid-19 nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp và hướng dẫn, chẩn đoán, giám định tại Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư này.
Người làm nghề, công việc được chẩn đoán xác định mắc Bệnh Covid-19 nghề nghiệp do tiếp xúc trong quá trình lao động trong thời gian từ ngày 1/2/2020 đến trước ngày Thông tư số 02/2023/TT-BYT có hiệu lực thì được lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp để khám giám định và được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo các quy định hiện hành.
Như vậy, từ ngày 1/4/2023, danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội gồm có 35 bệnh:
- Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp
- Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp
- Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp
- Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp
- Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp
- Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp
- Bệnh hen nghề nghiệp
- Bệnh nhiễm chì độc nghề nghiệp
- Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzene
- Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp
- Bệnh nhiễm độc mangan
- Bệnh nhiễm độc trinitrotoluene
- Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp
- Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp
- Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp
- Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp
- Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp
- Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
- Bệnh giảm áp nghề nghiệp
- Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân
- Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ
- Bệnh phóng xạ nghề nghiệp
- Bệnh đục thể tinh thủy nghề nghiệp
- Bệnh nốt dầu nghề nghiệp
- Bệnh sạm da nghề nghiệp
- Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm
- Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài
- Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su
- Bệnh Leptospira nghề nghiệp
- Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp
- Bệnh lao nghề nghiệp
- Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
- Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp
- Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp.
- Bệnh Covid-19 nghề nghiệp
Suy giảm 5% khả năng lao động được hưởng năm lần lương
Về điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, Điều 46, Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định: Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện: Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp.
Người lao động suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp 1 lần được quy định: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Ngoài mức trợ cấp này, người mắc bệnh nghề nghiệp còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào Quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp một lần được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Về trợ cấp hàng tháng, người lao động bị suy giảm 31% khả năng lao động trở lên thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Ngoài mức trợ cấp quy định, hàng tháng người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào Quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào Quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH.