Tăng lương tối thiểu vùng năm 2024 lên bao nhiêu?

Trần Oanh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Từ ngày 1/1/2024 đến 30/6/2024 áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định Nghị định số 30/2022/NĐ-CP; dự kiến từ ngày 1/7/2024 đến ngày 31/12/2024 thực hiện tăng lương tối thiểu 6%, tùy theo từng vùng.

Hội đồng Tiền lương Quốc gia, ngày 20/12/2023 đã họp Hội đồng về phương án tiền lương tối thiểu năm 2024 và thống nhất điều chỉnh mức tăng 6%, áp dụng từ ngày 1/7/2024.

Khi Hội đồng Tiền lương Quốc gia có văn bản trình Chính phủ xem xét điều chỉnh lương tối thiểu thêm 6% và Chính phủ đồng ý, đồng nghĩa với từ ngày 1/7/2024 đến 31/12/2024 mức lương tối thiểu vùng theo tháng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng 200.000 – 280.000 đồng.

- Dự kiến mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng, áp dụng từ ngày 1/7/2024 như sau:

Lương tối thiểu vùng I là 4.960.000 đồng/tháng (tăng 280.000 đồng);

Lương tối thiểu vùng II là 4.410.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng);

Lương tối thiểu vùng III là 3.860.000 đồng/tháng (tăng 220.000 đồng);

Lương tối thiểu vùng IV là 3.450.000 đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).

- Dự kiến mức lương tối thiểu giờ cũng tăng 6%, từ ngày 1/7/2024:

Lương tối thiểu giờ vùng I là 23.800 đồng/giờ (tăng 1.300 đồng);

Lương tối thiểu giờ vùng II là 21.200 đồng/giờ (tăng 1.200 đồng);

Lương tối thiểu giờ vùng III là 18.600 đồng/giờ (tăng 1.100 đồng);

Lương tối thiểu giờ vùng IV là 16.600 đồng/giờ (tăng 1.000 đồng).

Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia Ngọ Duy Hiểu nhận định: Mức tăng lương tối thiểu 6% là phù hợp, trong bối cảnh người lao động rất chia sẻ với DN đang gặp khó khăn. Bên cạnh việc đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 2024, Tổng Liên đoàn tiếp tục tuyên truyền, động viên người lao động nâng cao năng suất cùng với DN vượt khó. Ông Ngọ Duy Hiểu cho rằng, mức tăng lương tối thiểu 6% cơ bản đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động. Tuy nhiên, trong bối cảnh giá cả tăng cao, nhất là vào dịp giáp Tết những mặt hàng thiết yếu tăng thì người lao động tiếp tục gặp những khó khăn. Vì thế, Tổng Liên đoàn mong muốn trong thời gian tới các DN tiếp tục mở rộng thị trường để tăng đơn hàng, có việc làm cho người lao động.

Như vậy, từ ngày 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024, mức lương tối thiểu vẫn được thực hiện theo Nghị định số 30/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Đó là:

Mức lương tối thiểu theo quy định Nghị định số 30/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Mức lương tối thiểu theo quy định Nghị định số 30/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Nghị định số 30/2022/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định áp dụng mức lương tối thiểu:

Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

Mức lương tối thiểu giờ là mức thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc theo lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.

Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.