Do vậy, số chứng minh nhân dân của tôi đã thay đổi so với giấy chứng nhận kết hôn. Để thuận tiện cho các giao dịch của mình cho tôi hỏi: Việc thay đổi số chứng minh trên giấy chứng nhận kết hôn của tôi có thuộc phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch của Luật Hộ tịch không?
Nguyễn Thị Minh, quận Ba Đình, Hà Nội
Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật (Sở Tư pháp Hà Nội) trả lời:
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch thì: “Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật”.
Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch quy định: “Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch”.
Theo quy định tại Điều 26 Luật hộ tịch thì phạm vi thay đổi hộ tịch bao gồm:“Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự; Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi”.
Như vậy, đối chiếu với các quy định nêu trên thì yêu cầu thay đổi hoặc cải chính số chứng minh nhân dân trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không thuộc phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch.