Bộ LĐTB&XH đã ban hành Văn bản hợp nhất số 1166/BLĐTBXH-CQHLĐTL – Nghị định thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Văn bản hợp nhất từ Nghị định số 87/2021/NĐ-CP và Nghị định số 64/2023/NĐ-CP, được áp dụng thực hiện đối với 3 tập đoàn, tổng công ty:
- Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP.
- Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
Nghị định quy định chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng do công ty quyết định trên cơ sở quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Tiền lương, tiền thưởng của người lao động, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên công ty gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Nhà nước quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua quy định giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty. Đối với công ty cổ phần thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ quy định tại Nghị định này, chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty để tham gia, biểu quyết tại cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội cổ đông.
Về quản lý lao động, công ty phải xây dựng kế hoạch lao động làm cơ sở để tuyển dụng lao động. Kế hoạch lao động được xây dựng dựa trên kế hoạch sản xuất, kinh doanh, mức lao động, tổ chức bộ máy và cơ cấu lao động gián tiếp tinh gọn, hợp lý; kế hoạch lao động do hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị phê duyệt trước khi thực hiện.
Việc tuyển dụng lao động phải được thực hiện công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật và quy chế tuyển dụng lao động, điều lệ của công ty.
Đối với trường hợp tuyển dụng lao động vượt quá nhu cầu sử dụng, dẫn đến dư thừa phải chấm dứt hợp đồng lao động, làm tăng chi phí của công ty thì tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị của công ty.
Quy chế trả lương, tiền thưởng do chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị ban hành, bảo đảm dân chủ, công khai, có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Tiền lương, tiền thưởng trả cho người lao động căn cứ vào công việc hoặc chức danh và kết quả thực hiện công việc. Tiền lương, tiền thưởng trả cho ban điều hành căn cứ chức vụ đảm nhận, gắn với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng người. Trong đó, tiền lương, tiền thưởng trả cho tổng giám đốc không vượt quá 7 lần so với tiền lương, tiền thưởng bình quân của người lao động. Đối với tổng giám đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Mức lương cơ bản loại 1 của chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị 70 triệu đồng/tháng, loại 2 là 60 triệu đồng/tháng. Mức lương cơ bản loại 1 của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát 60 triệu đồng/tháng, loại 2 là 50 triệu đồng/tháng. Mức lương cơ bản loại 1 của kiểm soát viên 50 triệu đồng/tháng, loại 2 là 40 triệu đồng/tháng.
Loại 1 áp dụng đối với công ty có vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.
Loại 2 áp dụng đối với công ty có vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.