Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 là bao nhiêu?
Bộ luật Lao động 2019, Điều 169 quy định: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Theo đó, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, năm 2022, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 6 tháng và lao động nữ là 55 tuổi 8 tháng.
Năm 2023, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng và lao động nữ là 56 tuổi.
Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi và lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.
Theo Điều 4, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP Quy định về tuổi nghỉ hưu, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được thực hiện theo bảng dưới đây:

Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không qúa 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Còn tại Điều 5, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định người lao động thuộc các trường hợp dưới đây, có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định, tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành.
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021. Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động rừ 61% trở lên.
Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành và người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 từ đủ 15 năm trở lên.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động được quy định thực hiện theo bảng dưới đây:

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp được pháp luật có quy định khác.

Giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội, tuổi nghỉ hưu là bao nhiêu?
Kinhtedothi – Vấn đề tuổi nghỉ hưu đã được trao đổi, thảo luận và đánh giá một cách kỹ lưỡng, tổng thể các mặt có liên quan. Chính vì vậy, không thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu lên ngay 62 đối với nam và 60 đối với nữ.

Chính sách mới tăng lương hưu, tăng tuổi nghỉ hưu có hiệu lực từ tháng 8/2023
Kinhtedothi – Từ ngày 14/8, sẽ thực hiện tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng; từ ngày 15/8 tăng tuổi nghỉ hưu đối với hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân.

Rà soát, sửa đổi giảm tuổi nghỉ hưu cho một số trường hợp
Kinhtedothi – Bộ LĐTB&XH tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, rà soát để sửa đổi, bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm làm cơ sở xét điều kiện về tuổi nghỉ hưu của người lao động.