Bộ GD&ĐT lý giải về hệ số lương đặc thù của nhà giáo
Kinhtedothi - Chia sẻ về hệ số lương đặc thù của nhà giáo tại dự thảo Nghị định chính sách tiền lương, Bộ GD&ĐT khẳng định, đây là quy định cần thiết thiết để hiện thực hóa chủ trương, chính sách “lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp”.
Đa số nhà giáo đang xếp ở thang lương thấp hơn so với nhiều ngành
Bộ GD&ĐT thông tin: theo quy định hiện hành, lương của nhà giáo chưa được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp, thậm chí đa số nhà giáo đang xếp ở thang lương thấp hơn.
Giống như viên chức các ngành khác, tiền lương của nhà giáo đang thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, nhà giáo và các viên chức nói chung được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3), hưởng mức lương khởi điểm tương ứng với yêu cầu về trình độ đào tạo (loại B đối với trình độ trung cấp; loại A0 đối với trình độ cao đẳng; loại A1, A2, A3 đối với từ trình độ đại học trở lên).
Giống như viên chức các ngành khác, tiền lương của nhà giáo đang thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004.
Bảng 3 có 10 thang lương sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao, tương ứng từ thang 1 đến thang 10 là C1, C2, C3, B, A0, A1, A2.2, A2.1, A3.2, A3.1. Trong 10 thang lương này, hiện chỉ có 3 chức danh nhà giáo được áp dụng lương của viên chức loại A3 là giảng viên đại học cao cấp, giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp, giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp, chiếm tỷ lệ khoảng 1,17% so với tổng số nhà giáo. Trong khi tỷ lệ này ở các ngành, lĩnh vực khác khoảng 10% so với tổng số viên chức của ngành, lĩnh vực (chức danh cao cấp).
Số chức danh nhà giáo cao cấp còn lại (hạng I ở cấp mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, dự bị đại học) chiếm khoảng 8,83% so với tổng số nhà giáo, chỉ được xếp lương của viên chức loại A2 (tương đương chức danh viên chức chính của các ngành, lĩnh vực khác). Trong khi đó, theo quy định về nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp hiện nay, nhiệm vụ của tất cả viên chức cao cấp nói chung cũng giống với nhiệm vụ của nhà giáo cao cấp (hạng I) là xây dựng tài liệu, hướng dẫn viên chức các hạng thấp hơn; làm ban giám khảo, ban ra đề hoặc hướng dẫn tại các cuộc thi, hội thi; là nhóm tiên phong trong việc xây dựng, triển khai các định hướng đổi mới của ngành…
Khi rà soát, so sánh thang lương áp dụng, có thể thấy lương của hầu hết nhà giáo (trừ giảng viên cao đẳng, đại học, giáo viên giáo dục nghề nghiệp) đang xếp thấp hơn viên chức các ngành khác như y tế (bác sĩ, dược sĩ), xây dựng (kiến trúc sư, thẩm kế viên), giao thông vận tải (kỹ thuật viên đường bộ, quản lý, bảo trì công trình), tư pháp (lý lịch viên), văn hóa – thể thao (đạo diễn, diễn viên, họa sĩ, huấn luyện viên), khoa học công nghệ (nghiên cứu viên, kỹ sư)...
Viên chức các ngành khác đều được phân loại thành 3 – 4 hạng (từ hạng IV đến hạng I), hưởng lương từ A1 – A2.1 – A3.1 (tương ứng với thang lương 6 – 8 – 10). Trong đó, trừ viên chức y tế và viên chức khoa học, công nghệ yêu cầu trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ với hạng I, các ngành khác chỉ yêu cầu trình độ đào tạo chung của viên chức từ hạng III đến hạng I là đại học.
Trừ giảng viên đại học, cao đẳng và giáo viên giáo dục nghề nghiệp, nhà giáo cũng được phân loại thành 3 – 4 hạng (từ hạng IV đến hạng I), hầu hết đang hưởng lương từ A0 – A1 – A2.2 – A2.1 (tương ứng với thang lương 5 – 6 – 7 – 8) là giáo viên mầm non, phổ thông, dự bị đại học, giáo dục thường xuyên (chiếm tỷ lệ khoảng 88% so với tổng số nhà giáo).
Bên cạnh đó, thang lương áp dụng đối với giáo viên mầm non đang là A0 (2,10) – A1 (2,34) – A2.2 (4,00), theo 10 thang lương của viên chức thì lương của giáo viên mầm non đang ở thang 5 – 6 – 7 (các viên chức khác chủ yếu hưởng thang lương 6 – 8 – 10 như đã nêu ở trên). Từ đó có thể thấy, thang lương áp dụng đối với giáo viên mầm non đang thấp nhất trong số các chức danh nhà giáo và thấp hơn tất cả viên chức các ngành, lĩnh vực khác. Trong khi môi trường làm việc, tính chất hoạt động nghề nghiệp của giáo viên mầm non đã được thực tế chứng minh là nặng nhọc.
Mong nhận được đồng thuận
“Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp” là chủ trương của Đảng, Nhà nước, được khẳng định trong Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 71-NQ/TW về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Nhà giáo cũng quy định “Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp”. Đây là chính sách đầu tiên cụ thể hóa chủ trương của Đảng về tiền lương của nhà giáo, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và toàn xã hội đối với vị trí, vai trò, tính đặc thù hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo.
Đội ngũ nhà giáo cả nước trông mong vào sự đồng thuận của các cấp có thẩm quyền đối với quy định hệ số lương đặc thù.
Bộ GD&ĐT cho rằng, chính sách tiền lương là giải pháp then chốt để góp phần thu hút người giỏi trở thành nhà giáo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đồng thời, đây cũng là giải pháp nhằm giúp nhà giáo an tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Để triển khai thi hành Luật Nhà giáo có hiệu lực ngày 1/1/2026, Bộ GD&ĐT đang tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo. Một trong những chính sách nổi bật dự kiến quy định tại Nghị định này là việc tất cả nhà giáo đều được hưởng “hệ số lương đặc thù”.
Trong đó, giáo viên mầm non được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,25 so với hệ số lương hiện hưởng; các chức danh nhà giáo khác được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,15 so với hệ số lương hiện hưởng. Đối với nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, trường phổ thông nội trú vùng biên giới được cộng thêm 0,05 so với mức quy định.
Hệ số lương đặc thù được tính với mức lương và không dùng để tính mức phụ cấp với công thức tính mức lương như sau:
Mức lương thực hiện từ ngày 1/1/2026 = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng x Hệ số lương đặc thù
Hệ số lương đặc thù mặc dù không giúp lương của nhà giáo được xếp cao nhất nhưng sẽ giúp lương của nhà giáo được xếp cao hơn so với viên chức có cùng thang lương áp dụng. Đội ngũ nhà giáo cả nước trông mong vào sự đồng thuận của các cấp có thẩm quyền đối với quy định hệ số lương đặc thù để từng bước giải quyết các bất cập của hệ thống thang bảng lương hiện nay, đồng thời thực hiện chủ trương “lương nhà giáo cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp”.

Công thức tăng lương giáo viên, trường hợp nào có thể nhận gần 19 triệu đồng/tháng?
Kinhtedothi - Dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến góp ý rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Dự kiến tất cả nhà giáo đều được hưởng hệ số lương đặc thù từ 1/1/2026
Kinhtedothi - Bộ GD&ĐT vừa công bố dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo để lấy ý kiến góp ý rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thông qua Luật Nhà giáo: mức lương nhà giáo xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp
Kinhtedothi - Sáng 16/6, tại Kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khóa XV, các đại biểu Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Nhà giáo, trong đó quy định lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.






