Câu hỏi
Chồng tôi bị kết án 3 năm tù giam về tội cố ý gây thương tích và hiện đang thi hành án. Vậy tôi có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không, nếu có thì tôi cần thực hiện những thủ tục gì?
Trả lời
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể như sau:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Dựa vào những quy định trên, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi chồng bạn đang ở tù nếu bạn có những căn cứ để yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Về thủ tục ly hôn khi chồng đang đi tù
Để có thể yêu cầu Tòa án ly hôn đơn phương với chồng đang ngồi tù, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bạn phải nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện - nơi có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương.
Ngoài ra, theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của người bị yêu cầu ly hôn sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu không xác định được nơi cư trú của công dân - chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Do đó, trong trường hợp chồng đang đi tù, bạn có thể gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án nơi người chồng đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc Tòa án nơi cư trú trước đây của chồng bạn.
Luật sư Dương Thị Bích Hạnh - Giám đốc Công ty Luật TNHH DBH, Đoàn Luật sư Hà Nội
Câu hỏi bạn đọc xin gửi về địa chỉ: Báo Kinh tế & Đô thị, số 21 Huỳnh Thúc Kháng, quận Đống Đa, Hà Nội; Email: bandoc@ktdt.com.vn