Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Đan sâm - thuốc tốt cho phụ nữ và người bị bệnh tim

BS Nguyễn Phú Lâm
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Đan sâm là một cây thuốc quý, dạng cây cỏ, sống lâu năm, cây cao khoảng 30 - 80cm, thân màu đỏ nâu, đường kính 0.5- 1.5cm.

 Thân vuông, trên có các gân dọc. Lá kép mọc đối, thường gồm 3 - 7 lá chét; lá chét giữa thường lớn hơn, lá chét có răng cưa tù; mặt trên lá chét màu xanh tro, có lông. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, dài 10 - 15cm, với 6 vòng hoa; mỗi vòng 3 - 10 hoa, thông thường là 5 hoa, màu đỏ tím nhạt. Tràng hoa 2 môi, môi trên cong hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ ba thùy; 2 nhị ở môi dưới; bầu có vòi dài. Quả nhỏ, dài 3mm, rộng 1,5mm. Mùa ra hoa từ tháng 5 đến tháng 8. Mùa quả từ tháng 6 - 9 hằng năm.

Theo các nghiên cứu gần đây, Đan sâm còn có tác dụng chữa trị sự rối loạn tuần hoàn tim và não. Loại thảo dược này còn hiệu nghiệm trong điều trị chứng hồi hộp, đau nhói và thắt ngực, mất ngủ, vàng da và có tác dụng an thai.

Trong sách cổ có ghi về Đan sâm như sau: “Đan sâm có vị đắng, tính hơi hàn. Vào 2 kinh tâm và can là thuốc chữa bệnh về máu dùng cho phụ nữ trước và sau khi sinh nở, kinh nguyệt nhiều ít đều dùng được, vì nó có công dụng trục huyết ứ, sinh huyết mới, vừa an thai sống, vừa cho ra thai chết, chỉ huyết (cầm máu), điều kinh, tác dụng không kém bài tứ vật - gồm đương quy, địa hoàng, xuyên khung, bạch thược (theo Lý Thời Trân - Bản thảo cương mục). Còn có tác dụng chữa ung thũng, đơn độc, mẩn ngứa”.

Theo y học hiện đại, Đan sâm có công dụng:

- Giảm rối loạn tuần hoàn vi mạch, làm giãn các động mạch và tĩnh mạch nhỏ, mao mạch, tăng tuần hoàn vi mạch.

- Giảm mức độ nhồi máu cơ tim. Khi tiêm dẫn chất tanshinon II natri sulfonat, trong đó tanshinon II là một hoạt chất của đan sâm, vào động mạch vành sẽ làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Kích thước vùng thiếu máu mất đi hoặc giảm đáng kể.

- Ổn định màng hồng cầu, làm tăng sức kháng của hồng cầu nhờ dẫn chất tanshinon II natri sulfonat.

- Ức chế sự kết hợp tiểu cầu, chống huyết khối nhờ các hoạt chất miltiron và salvinon của đan sâm.

- Bảo vệ cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi thiếu hụt oxy - Chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do có hại cho cơ thể.

Trong Y học cổ truyền, Đan sâm dùng để chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, hoặc sớm hoặc muộn, nhiều hay ít, thai không yên, đẻ xong máu hôi chưa ra hết, đau khớp xương (Bản thảo cương mục).

Một số bài thuốc dùng Đan sâm:
Chữa kinh nguyệt không ra, đau đớn: Đan sâm 10g, Hương phụ 6g, Đương quy 10g, Bạch thược 5g, Xuyên khung 5g, Địa hoàng 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa suy tim:

- Đan sâm 16g, Đảng sâm 20g, Bạch truật, Ý dĩ, Xuyên khung, Ngưu tất, Trạch tả, Mã đề, Mộc thông, mỗi vị 16g. Sắc uống ngày một thang

- Đan sâm, Bạch truật, Bạch thược, mỗi vị 16g; Thục linh, Đương quy, Mã đề, mỗi vị 12g; cam thảo, can khương, nhục quế, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai: Đan sâm, Sa sâm, Thiên môn, Mạch môn, Thục địa, Long nhãn, Đảng sâm, mỗi vị 12g; Toan táo nhân, Viễn chí, Bá tử nhân, mỗi vị 8g; ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày một thang.