Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát từ 23/2 duy trì bình ổn, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Trong khi đó, thương hiệu thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục ở mức 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 15 Nhân dân tệ, lên mức 4.162 Nhân dân tệ/tấn.
Còn với giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 cũng tăng 15 Nhân dân tệ, lên mức 4.213 Nhân dân tệ/tấn.
Dự báo sản lượng thép không gỉ thô toàn cầu sẽ đạt 60 triệu tấn vào năm 2023. Những người đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng này sẽ là các nhà sản xuất thép ở Trung Quốc và Indonesia, theo MEPS.
Trong khi Ấn Độ có khả năng vẫn là quốc gia sản xuất thép không gỉ lớn thứ ba, sản lượng của nước này được dự đoán sẽ tăng hơn 10%. Các nhà chức trách ở nước này đang đầu tư mạnh vào các dự án cơ sở hạ tầng tiêu thụ thép không gỉ lớn.
Rủi ro tiêu cực đối với các dự báo mới nhất của MEPS bao gồm căng thẳng địa chính trị và giai đoạn giảm sản lượng gần đây ở phương Tây kéo dài hơn dự kiến. Tuy nhiên, chi phí năng lượng giảm và áp lực lạm phát giảm bớt mang lại một số lý do cho sự lạc quan trên thị trường thép không gỉ.
Tại Trung Quốc, sản lượng trong quý IV/2022 cao hơn dự đoán do Chính phủ quyết định nới lỏng các hạn chế liên quan đến Covid-19. Động thái này đã thúc đẩy tâm lý thị trường và kết quả là các nhà sản xuất thép trong nước đã nâng sản lượng của họ. Hơn nữa, các nhà chức trách đang kích thích lĩnh vực bất động sản mắc nợ, lĩnh vực mà nhiều người tham gia thị trường tin rằng sẽ thúc đẩy hoạt động kinh tế.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế dự đoán rằng tăng trưởng GDP của Trung Quốc sẽ phục hồi lên 5,2% trong năm nay. Điều này sẽ hỗ trợ các lĩnh vực tiêu thụ thép không gỉ chính như xây dựng và sản xuất thiết bị tiêu dùng. Do đó, MEPS ước tính rằng sản lượng thép không gỉ sẽ đạt 34 triệu tấn vào năm 2023.
Tại Hàn Quốc, sản lượng ba tháng cuối năm 2022 chỉ đạt 161.000 tấn. Điều này là do thiệt hại do bão đối với các cơ sở sản xuất thép không gỉ của POSCO, kéo dài vào đầu năm. Tuy nhiên, công ty gần đây đã thông báo rằng nhà máy cán nguội không gỉ của họ đã hoạt động trở lại vào tháng Giêng. MEPS dự kiến sẽ tăng sản lượng theo giai đoạn vào năm 2023, với tổng sản lượng cả năm đạt 2 triệu tấn.
Sản xuất vào năm 2023 được dự báo sẽ tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái ở Nhật Bản và 8,5% ở Đài Loan. Việc cải thiện tâm lý thị trường ở Đông Á sẽ hỗ trợ tiêu thụ thép không gỉ tăng vào năm 2023. Tuy nhiên, trong khi lạm phát cao nhất có thể đã qua, nhu cầu của người dùng cuối trong các phân khúc như đồ trắng và thiết bị phục vụ ăn uống có thể vẫn bị hạn chế.