Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát nối dài chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không thay đổi giá bán từ ngày 20/6 tới nay, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức duy trì ổn định, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) ở mức 3.623 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép kỳ hạn mở rộng mức tăng vào ngày 4/7, được củng cố bởi kỳ vọng nguồn cung giảm sau khi một số nhà sản xuất thép Trung Quốc công bố kế hoạch bảo dưỡng lò cao trong tháng 7.
Hàng tồn kho trên SHFE đã giảm đáng kể trong những tuần gần đây. Tồn kho đồng, nhôm, chì và thép không gỉ đầu tháng 7/2023 thấp hơn từ 27 đến 35% so với giữa tháng 6. Tuy nhiên, sự sụt giảm đặc biệt nghiêm trọng đối với dự trữ niken. Tại đây, hàng tồn kho đã giảm mạnh gần 70%.
Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đã tăng mạnh trong phiên giao dịch buổi sáng. Thép cây tăng 1,04%, thép cuộn cán nóng tăng 1,12%, thép cuộn tăng 0,35% và thép không gỉ tăng 0,1%. Khuấy động tâm lý thị trường cũng là các cuộc đàm phán thị trường đang diễn ra về chính sách giảm sản lượng thép thô của Trung Quốc vào năm 2023 sẽ sớm được đưa ra.
Các nhà phân tích cho biết giá thép cao hơn đã cung cấp một số hỗ trợ cho quặng sắt, những yếu tố cơ bản mạnh hơn so với các nguyên liệu sản xuất thép khác. Khả năng phục hồi của quặng sắt bắt nguồn từ lượng hàng tồn kho thấp tại các cảng và nhà máy cũng như sản lượng kim loại nóng còn lại ở mức cao.
Quặng sắt chuẩn tháng 8 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,68% ở mức 109,15 USD/tấn. Quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) kết thúc giao dịch buổi sáng ở mức 821,5 Nhân dân tệ (113,61 USD)/tấn, không đổi.
Tuy nhiên, giá của các thành phần sản xuất thép khác đã giảm một số điểm do nguồn cung quá mức và nhu cầu chậm chạp, với than luyện cốc và than cốc trên DCE lần lượt giảm 1,81% và 0,9%.