Câu hỏi
Năm 1990, bố mẹ tôi mua một mảnh đất, giao dịch bằng hình thức giấy viết tay giữa 2 bên (không có sổ đỏ). Đất không có tranh chấp từ xưa đến nay. Bây giờ gia đình tôi muốn thực hiện thủ tục sổ đỏ thì có làm được không?
Trả lời
Theo Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì người sử dụng đất có đất được mua, tặng cho bằng giấy viết tay thuộc một trong 2 trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
(1) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
(2) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định.
Theo thông tin bạn nêu ở trên, bố mẹ bạn mua một mảnh đất bằng hình thức viết tay giữa 2 bên vào năm 1990 nên thuộc vào trường hợp (1), người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008.
Gia đình bạn có thể làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp sổ đỏ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, đối với việc mua bán giấy tờ viết tay cần đáp ứng về trình tự nộp hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu về hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu khi mua bán đất bằng giấy viết tay. Hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất nay thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bộ 1 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
Một, đơn đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu theo mẫu số 04a/ĐK;
Hai, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay giữa các bên;
Ba, một trong số các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (nếu trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ 01/01/2008 đến trước 01/07/2014);
Bốn, nếu đăng ký về quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất ở, chứng nhận quyền sở hữu các công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận sở hữu cây lâu năm theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Năm, các chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; nếu thuộc các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải có các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện miễn, giảm các nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo - Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An
Câu hỏi bạn đọc xin gửi về địa chỉ: Báo Kinh tế & Đô thị, số 21 Huỳnh Thúc Kháng, quận Đống Đa, Hà Nội; Email: bandoc@ktdt.com.vn