Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nhà ở bao lâu?

Hồng Thái
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Trụ sở nơi chúng tôi làm việc được hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng cách đây hơn 2 năm. Vừa rồi có một số hạng mục bị xuống cấp, hư hỏng cần phải sửa chữa. Ban Tài chính - Quản trị thông báo vì đã hết thời gian bảo hành nên trước mắt, phải thu xếp kinh phí và đến cuối năm nay mới có thể bắt đầu thi công.

Do không được tiếp cận hồ sơ, nên chúng tôi không biết hợp đồng xây dựng với nhà thầu trước đây như thế nào. Tuy nhiên, một số anh chị em đồng nghiệp của tôi ở chung cư đều khẳng định, hợp đồng mua bán căn hộ của họ đều ghi rõ thời hạn bảo hành là 5 năm, trừ các trang thiết bị nội thất trong nhà theo thỏa thuận bảo hành với nhà cung cấp.

Đề nghị các anh chị cho biết cụ thể pháp luật quy định như thế nào về thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nhất là với trụ sở làm việc. Bởi lẽ, số lượng người tập trung cùng một lúc tại đây có khi còn nhiều hơn cả tòa nhà chung cư nhỏ.

Nguyễn Văn Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật (Sở Tư pháp Hà Nội) trả lời:

Bảo hành công trình là một trong những những nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng. Đối với nhà chung cư, trách nhiệm bảo hành trong quan hệ với các chủ căn hộ là chủ đầu tư.

Điều 125 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:

“1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.

2. Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.

3. Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.

 

4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng”.

Như vậy, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

Theo khoản 2 Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ, thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và được quy định như sau:

“a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;

b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;

c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở”.

Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ, theo khoản 3 của Điều này, “được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị”.

Cho nên, thời gian bảo hành đối với công trình trụ sở làm việc như trường hợp của các bạn pháp luật quy định không ít hơn 24 tháng, nếu là công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I; không ít hơn 12 tháng, nếu là các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định nêu trên. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.

Theo khoản 2 Điều 36 của Nghị định này, “nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phân công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành”. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.

Đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở. Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở năm 2014, nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:

“a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;

b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng”.

Tóm lại, khác với công trình xây dựng khác, thời hạn bảo hành tối thiểu nhà chung cư là 60 tháng. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.