Trả lời:
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp bị mất sổ đỏ sẽ được cấp lại theo quy định sau: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất sổ do thiên tai, hỏa hoạn. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất sổ đỏ nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ. Bộ hồ sơ cấp lại sổ đỏ bị mất được quy định tại Khoản 2 Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT: Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK; Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất sổ đỏ trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 3 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, DN có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất. Đồng thời ký cấp lại sổ đỏ; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai... Luật sư Phạm Thị Bích Hảo - Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An