Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Trường hợp nào không tắt đèn xe sẽ bị xử phạt?

Dương Đạt
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Đèn xe không bật đúng theo quy định sẽ bị xử phạt chắc hẳn ai cũng biết. Tuy nhiên có trường hợp không tắt đèn xe người điều khiển phương tiện cũng sẽ bị phạt.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe cơ giới muốn tham gia giao thông đường bộ thì bắt buộc phải có đủ cả đèn chiếu gần và đèn chiếu xa (hay còn gọi là đèn pha).

- Đối với đèn chiếu gần thì hiện nay không có bất kỳ quy định nào xử phạt hành vi không tắt đèn chiếu gần. Do đó, xe không tắt đèn chiếu gần thì sẽ không bị phạt.

- Đối với đèn chiếu xa thì có quy định 02 trường hợp sau đây sẽ bị phạt nếu không tắt đèn chiếu xa:

+ Không tắt đèn chiếu xa khi đi trong đô thị và khu đông dân cư

Trong đó:

Đường đô thị là đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị xã và thị trấn.

Đường qua khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư (khi cần thiết có thể xác định riêng cho từng chiều đường).

Khi bắt đầu khu đông dân cư sẽ xuất hiện biển báo R.420 và khi kết thúc khu đông dân cư sẽ xuất hiện biển báo R.421.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Không tắt đèn chiếu xa khi gặp xe ngược chiều.

Căn cứ pháp lý: Khoản 12 Điều 8, khoản 3 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ 2008, Quy chuẩn 41/2019/BGTVT   

Mức xử phạt đối với người vi phạm:

 Người điều khiển xe ô tô bị phạt tiền từ 800 nghìn đến 1 triệu đồng; nếu gây tai nạn giao thông thì còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

+ Người điều khiển xe máy, xe gắn máy bị phạt tiền từ 100 nghìn đến 200 nghìn đồng, nếu gây tai nạn giao thông thì còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

Căn cứ pháp lý: Điểm b, g khoản 3, điểm c khoản 11 Điều 5; điểm m, n khoản 1, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.