Chính sách mới về tiền lương, vị trí việc làm có hiệu lực từ tháng 10/2023

Trần Oanh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp có mức lương cao tới 14,4 triệu đồng, một số quy định mới về hướng dẫn vị trí việc làm công chức, viên chức, là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2023.

  1. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp nhận lương 14,4 triệu đồng

Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp, là Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH do Bộ LĐTB&XH ban hành ngày 28/8/2023.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp trường Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội đang hướng dẫn sinh viên thực hành. 
Giảng viên giáo dục nghề nghiệp trường Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội đang hướng dẫn sinh viên thực hành. 

Theo đó, kể từ ngày 15/10/2023, viên chức được xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức ngày giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang. Cụ thể như sau:

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp – Mã số: V.09.02.01 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1, từ hệ số lương 6,20 đến 8,00; tương đương với tiền lương 11,16 - 14,4 triệu đồng.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính – Mã số: V.09.02.02 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 từ hệ số lương 4,40 đến 6,78; tương đương tiền lương 7,92 - 12,204 triệu đồng.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết – Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến 4,98; tương đương tiền lương 4,212 – 8,964 triệu đồng.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành – Mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến 4,89; tương đương tienf lương 3,78 – 8,802 triệu đồng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp – Mã số: V09.02.05 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2, từ hệ số lương 5,75 – 7,55; tương đương tiền lương 10,35 – 13,59 triệu đồng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính – Mã số: V.09.02.06 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1, từ hệ số lương 4,40 đến 6,78; tương đương tiền lương 7,92 - 12,204 triệu đồng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết – Mã số: V.09.02.07, được áp dụng hệ số lượng của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34  đến 4,98; tương đương tiền lương 4,212 – 8,964 triệu đồng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết – Mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến 4,89; tương tương tiền lương 3,78 – 8,802 triệu đồng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết – Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến 4,06, tương đương tiền lương 3,348 – 7,308 triệu đồng.

3 thông tư mới về hướng dẫn vị trí việc làm đối với công chức

Kể từ ngày 1/10/2023 có 3 thông tư về hướng dẫn vị trí việc làm của công chức sẽ có hiệu lực thi hành. Đó là:

Thông tư số 54/2023/TT-BTC, ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2023.

Theo đó, vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 1/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức. Thông tin chi tiết về danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính và áp dụng cho các cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực tài chính quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II Thông tư này.

Thông tư số 10/2023/TT-BVHTTDL ngày 9/8/2023 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/2023.

Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Thông tư số 02/2023/TT-VPCP ngày 11/9/2023 của Văn phòng Chính phủ Ban hành hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực văn phòng trong các cơ quan, tổ chức hành chính; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2023.